1. Chọn giống
Gieo cấy 100% bằng các giống lúa ngắn ngày, ưu tiên các giống
có khả năng chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh và sâu bệnh hại, đặc biệt
là cần chọn những giống kháng bệnh đạo ôn và rầy nâu.
-
Lúa lai: Thái Xuyên 111, CNR36, …
-
Lúa thuần: TBR225, BT7, T10, Thiên ưu 8…
Chú
ý: Không gieo cấy các giống lúa nhiễm nặng bệnh đạo ôn ở những chân ruộng chua
trũng.
Các giống nhiễm nặng khi gieo cấy cần tuân thủ đúng thời vụ và có biện pháp kỹ thuật chăm sóc,
phòng trừ bệnh kịp thời.
2. Thời vụ gieo cấy
Thời vụ gieo cấy là yếu tố quan trọng quyết định đến năng
suất lúa. Ở vụ xuân, thời điểm lúa trỗ an toàn nhất vào trung tuần tháng 5 dương lịch. Để
bố trí lúa trỗ trong khung an toàn, các địa phương cần phải thực hiện nghiêm Đề
án sản xuất của Tỉnh như sau:
- Với mạ non trên nền cứng có che phủ nilon: Thời vụ gieo
xung quanh tiết lập xuân, từ 30/01-08/02/2018 dương lịch, tức là từ 25/chạp –
4/giêng. Trong đó, các giống có thời gian sinh trưởng (TGST) trên 130 ngày gieo đầu lịch, các giống có
TGST dưới 130 ngày gieo cuối lịch. Cấy khi mạ được 2,5-3 lá. Kết thúc gieo cấy
trước 25/2 dương lịch.
- Với gieo thẳng: Thời vụ gieo từ 10-15/2 dương lịch, tuỳ
theo điều kiện thời tiết, chỉ gieo khi trời ấm, nhiệt độ trên 150C .
- Với vùng sản xuất cây màu hè lựa chọn các giống có TGST
dưới 120 ngày, gieo mạ nền cứng 15-20/01 dương lịch. Với lúa Nhật cũng gieo thời vụ
cùng với thời vụ gieo cấy cây màu hè.