Một số biện pháp phòng và trị bệnh cho cá nuôi nước ngọt giai đoạn chuyển mùa
1. Phòng bệnh tổng hợp cho cá
Áp dụng các biện
pháp phòng
bệnh tổng hợp, giữ các yếu tố môi trường trong ao ít bị biến động đột
ngột, những ao nuôi thâm canh cần tăng cường sử dụng quạt nước. Cho cá ăn tích cực đầy đủ về lượng, đảm bảo về chất đồng thời bổ sung Vitamin C vào thức ăn để tăng cường sức đề kháng cho cá. Thường xuyên cấp nước
mới vào ao để tăng cường oxy và không gian sống của cá. Vệ sinh sạch sẽ khu vực
cho cá ăn hàng
ngày, định kỳ 2 lần/tháng dùng
vôi bột té đều khắp mặt ao với lượng 2 - 3 kg/100m3 nước (lượng
vôi bón tùy theo pH nước ao nuôi).
2. Trị một số bệnh cho cá lúc giao
mùa
- Bệnh
đốm đỏ do vi khuẩn: Bệnh này thường xuất hiện hầu
hết trên các loài cá nuôi nước ngọt như cá trắm cỏ, chép, trôi…; bệnh xuất hiện quanh năm,
thường tập trung vào cuối mùa xuân, đầu mùa hè (tháng 3 - 5), mùa thu (tháng 8 - 10) khi nhiệt độ nước 25 - 300C.
Biểu hiện cá kém ăn hoặc bỏ ăn, bơi lờ đờ trên tầng mặt, da cá tối màu, cá mất
nhớt thô ráp, xuất hiện các vết loét ăn sâu vào cơ thể, mắt lồi, hậu môn viêm
xuất huyết, bụng có thể chướng to, các vây xơ rách, các vây tia cụt dần, thường
gặp ở cá trắm cỏ. Tỷ lệ chết từ 30 - 70%.
+ Phòng bệnh: Cần
bổ sung Vitamin C cho vào thức ăn trước mùa bệnh theo các tỷ lệ: Cá giống 4 gam/1kg cá/1
ngày, cá thịt 2 gam/1kg cá/1 ngày, cho ăn 3 ngày liên tục. Đồng thời, để phòng bệnh trước khi thời tiết chuyển mùa cần dùng thuốc Tiên Đắc 1 trước
một tháng với lượng 50 gam/250kg cá/1 ngày, cho ăn 3 ngày liên tục.
+ Trị bệnh: Dùng thuốc Tiên đắc 1 với liều
lượng 50 gam/50kg cá/1 ngày, cho ăn 5 - 7 ngày liên tục, thuốc được trộn vào
thức ăn nấu chín để nguội hoặc trộn vào thức ăn tổng hợp trước khi cho ăn từ 30
- 60 phút.
- Bệnh xuất huyết ở họ cá chép: Còn gọi là bệnh do Virus mùa xuân, bệnh thường bị vào cuối mùa xuân.
Biểu hiện cá ngạt thở, mất thăng bằng bơi không định hướng ở tầng mặt, chết chìm ở đáy. Da có màu tối, mang, da và
có thể ở mắt xuất huyết; chỗ
viêm có nhiều chất nhầy, mắt lồi nhẹ, mang nhợt nhạt, các tơ mang kết lại, có máu loãng chảy ra từ hậu môn.
+ Phòng bệnh: Áp dụng biện pháp phòng bệnh tổng hợp: Thuốc
tím với nồng độ 10 - 20 ppm (10 + 20g/1m3), thời gian tắm 30 - 60 phút, hoặc dung
dịch Oxy già với nồng độ 50 - 100 ppm, thời gian tắm 30 - 60 phút. Trước và
trong mùa bệnh, định kỳ trộn thuốc thảo dược, khoáng chất và Vitamin vào thức
ăn cho cá ăn.
- Bệnh xuất huyết do virus ở cá Trắm cỏ: Xuất hiện nhiều vào cuối xuân, đầu hè.
Biểu hiện khi cá bị bệnh: Da đổi
màu tối sẫm, khô ráp, cá nổi lờ đờ trên tầng mặt, cá
kém ăn hoặc bỏ ăn hoàn toàn. Gốc
vây, nắp mang, xoang mang, xoang miệng xuất huyết, mắt lồi nhẹ và xuất huyết,
các tia mang nhợt nhạt. Nhìn chung dấu hiệu bên ngoài ít có sự biến đổi ngoại
trừ những nơi bị xuất huyết. Trong xoang cơ thể, gan, thận, lá lách xuất huyết,
trong ruột và dạ dày không có thức ăn, thành ruột bị xuất huyết nhưng không
hoại tử (thành ruột còn vững chắc và không bị thối nát) Bệnh xuất hiện chủ yếu
ở cá cỡ từ 10 – 30 cm, đặc biệt nghiệm trọng
nhất ở cá cỡ 18 – 22 cm xuất hiện chủ yếu ở Trắm cỏ và trắm đen.
+ Biện pháp phòng trị bệnh:
Áp dụng biện pháp phòng bệnh
tổng hợp hoàn toàn như bệnh xuất huyết do virus ở họ cá chép.
- Bệnh nấm thủy
my:
Bệnh xuất hiện ở những ao tù đọng, có nhiều mùn bã hữu cơ, nuôi mật độ dày.
Động vật thủy sản đánh bắt, vận chuyển bị xây sát. Bệnh phát triển mạnh vào mùa Xuân khi nhiệt độ từ 180C - 250C.
+ Phòng bệnh như bệnh đốm đỏ, áp dụng biện pháp tổng
hợp, thường xuyên quản lý ao hồ, thao tác đánh bắt nhẹ nhàng tránh xây sát,
chọn giống cá có sức đề kháng tốt.
Tác giả : ThS. Lê Thị Hà