Một số biện pháp chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh cho cây vụ đông ưa ấm
1.
Cây ớt
* Phân bón:
- Tổng lượng phân bón/sào: Phân chuồng ủ mục: 5 - 6 tạ (tốt nhất là phân gà); lân supe: 20
- 25 kg; phân urê: 12 - 15 kg; kali: 10 - 12 kg.
Hoặc
bón phân NPK lót 5:10:3 và thúc NPK 15:15:15 hoặc NPK 13:13:13 hoặc 16:16:8 với
hàm lượng tương đương.
Chú
ý ây ớt có nhu cầu kali cao vừa giúp ớt chống chịu bệnh tốt vừa giúp tăng độ
cay và mẫu mã vỏ quả đẹp.
-
Bón lót: toàn bộ phân chuồng + 20- 25 kg supe lân + 2 - 3 kg ure hoặc NPK
5:10:3 lót sâu theo rạch (nếu thời tiết có mưa thì không lót đạm mà hoà loãng
lượng đạm đó cung với lân để tưới nhử khi cây bén rễ hồi xanh).
-
Bón thúc:
+
Lần 1: khi cây bắt đầu phân cành, bón 4 - 5 kg ure + 4 - 5 kg kali hoặc NPK
thúc kết hợp với làm cỏ vun gốc.
+
Lần 2: Khi cây có hoa rộ, quả non bón 3 - 4 kg đam và 3 - 4 kg kali hoặc NPK
thúc.
Ớt
có thời gian thu hoạch quả dài do vậy mỗi đợt thu quả xong cần ngâm phân hòa
loãng để tưới giúp cây sinh trưởng phát triển tốt ra hoa, đậu quả nhiều cho
năng suất cao.
*
Tưới nước:
Ngay
sau trồng cần tưới đủ ẩm để cây nhanh bén rễ hồi xanh, sau đó giữ ẩm thường
xuyên bằng cách tưới rãnh. Hạn chế tưới gốc giúp cây sinh trưởng khỏe, hạn chế
sâu bệnh (lưu ý khi tưới chỉ cho nước vào ngập 1/3 - 1/2 chiều cao luống để
đất tự ngấm nước sau 3-5 giờ rãnh còn nước phải tháo đi ngay.
* Tỉa nhánh và cắm dóc:
Khi
cây bắt đầu phân cành loại bỏ cành sát gốc chỉ để các nhánh từ vị trí dưới hoa
đầu trở lên (để gốc cây thông thoáng hạn chế sâu bệnh và dinh dưỡng tập trung
nuôi những cành hữu hiệu).
Cắm
cọc tre chống đổ khi gặp gió to, mỗi luống cắm 2 hàng ở mép luống. Mật độ 70 -
80cm cắm một cọc, cắm hai cọc so le nhau. Sau đó dùng dây nilon buộc nối các
cọc lại để chống đổ.
*
Phòng trừ một số sâu, bệnh chính
-
Sâu hại:
+
Sâu xanh ăn lá: dùng thuốc Cypermethrin, Socopi (thảo mộc), Sôka, Peran...
+
Nhện đỏ, nhện trắng làm xoăn nõn, xoăn lá dùng thuốc Supracide 40EC, Kenthan,
Comite, Alphatin, Tribon hoặc Pegasus
SC... để phun.
+
Sâu đục quả dùng thuốc Peran 50EC, Regent 800WG, Cyperan, Socopi (thảo mộc),
Sôka… phun giai đoạn quả non.
+
Rệp mềm, bọ trĩ hại dùng Actara 25WG… phun theo nồng độ khuyến cáo trên bao bì
và lưu ý đổi thuốc tránh hiện tượng kháng thuốc.
-
Bệnh hại
+
Bệnh héo xanh vi khuẩn: Hiện nay chưa có thuốc đặc trị, chủ yếu dùng các bịên
pháp canh tác như bón phân cân đối, tưới
nước hợp lý, luân canh với cây trồng, Khi thấy cây bị bệnh nhổ cây bệnh gom lại
và đốt, nơi cây bị bệnh dùng vôi bột rắc quanh gốc. Dùng thuốc Kasuran,
Kasumin, Starner… để phun phòng hạn chế bệnh.
+ Lở cổ rễ chết cây con:
Dùng
Anvil 5SC hoặc Validamycin phun trừ. Tốt nhất là phun phòng khi thấy nắng mưa
xen kẽ hoặc thời tiết có sơng mù ẩm độ không khí cao hoặc phun định kỳ 5-7 ngày
một lần cho cây con vườn ươm.
+ Vàng lá, sương mai, đốm lá:
Dùng
thuốc Cuproxat 345SC; Rhidomin MZ, Rhidimin Gold, Antracol... phun.
+ Thán thư (thối quả hay quả bị vá mo)
Dùng
thuốc Cuproxat 345SC; Score 250ND; Daconil75WP; Benlate 50WP… (tốt nhất là dùng
Rhidomin MZ, Rhidmin Gold + Score 250EC) phun vào giai đoạn ẩm độ và nhiệt độ
cao nhất là giai đoạn cây chuẩn bị cho thu hoạch.Thu gom những quả bị bệnh phơi
đốt tránh để trên ruộng làm phát tán bào tử nấm bệnh.
2. Cây ngô ngọt
* Bón
phân:
- Tổng lượng phân bón/sào: phân chuồng hoai mục: 300 -
500 kg; ure:
9 - 11 kg; lân supe: 15 - 18 kg; kali: 5 - 7 kg.
- Bón lót:
Toàn bộ phân chuồng, phân lân và phân ure 2 - 3kg.
- Bón
thúc:
+ Lần 1:
Khi ngô 3 - 4 lá, bón 3 - 4 kg ure + 1 - 2 kg kali, kết hợp với vụ xới làm cỏ.
+ Lần 2:
Khi ngô 7 - 8 lá, bón 3 - 4 kg ure + 1 - 2 kg kali, kết hợp vun cao gối kích
thích rễ chân kiềng giúp cây chống đổ.
+ Lần 3:
Khi ngô xoáy nõn, bón 2 - 3 kg ure+ 3 - 4 kg kali.
* Tưới nước:
Nước là yếu tố quan trọng
nhất đối với ngô ngọt. Thời kỳ gieo hạt độ ẩm tốt nhất là 50%. Khi cây 3 - 4 lá
cần tưới nước để giữ độ ẩm cho cây, có thể kết hợp pha loãng phân để tưới. Lúc
cây 7 - 8 lá tưới nước đủ độ ẩm 70%. Chú ý khi ngô ngọt giai đoạn xoắn nõn,
giai đoạn này bón thúc lần cuối, vun cao và tiến hành tưới nước. Nếu tưới nước
bảo đảm đủ độ ẩm, năng suất có thể tăng từ 15 - 20%.
*
Tỉa chồi và bắp:
Ngô
ngọt thường phát sinh nhiều chồi phụ, để đảm bảo chất lượng bắp thương phẩm
khoảng 3 tuần sau khi trồng cần thiết phải tiến hành tỉa chồi. Khi dùng tay bẻ
chồi phải cẩn thận để không ảnh hưởng đến thân cây.
Ngô
ngọt thường có 1 bắp chính và nhiều bắp phụ do vậy cần tỉa bắp phụ để mỗi cây 1
bắp ở đốt cao nhất.
* Phòng
trừ sâu bệnh: Phòng trừ sâu bệnh theo khuyến
cáo của ngành BVTV.
3. Cây bí đỏ, bí xanh
* Phân bón:
- Lượng phân bón
cho 01 sào: Phân chuồng hoai mục: 300 - 500 kg; ure: 9 - 11 kg; lân supe: 18 - 20 kg; kali: 5-7 kg
- Bón lót toàn bộ
phân hữu cơ, super lân.
- Bón thúc:
+ Sau trồng 5 - 7
ngày hòa 2-3 kg đạm urê để tưới nhử.
+ Thúc giai đoạn
sinh trưởng: khi cây được 5 - 6 lá, bón 4 - 5 kg ure + 2 - 3 kg kali, kết hợp
với làm cỏ, vun gốc.
+ Thúc giai đoạn ra hoa, đậu quả: bón 3 - 4 kg
ure + 3 - 4 kg kali.
* Lưu ý
- Bón phân xa dần gốc theo tuổi cây, bón sâu 6 -7 cm để tăng hiệu quả
phân bón.
- Các lần bón phân nên kết hợp làm cỏ trước để tăng hiệu quả phân bón.
* Chăm sóc:
Cần thường xuyên
tưới nước để giữ ẩm cho đất, bộ rễ của cây phát triển mạnh, ăn rộng. Để tránh
làm ảnh hưởng đến bộ rễ của cây nên cần tiến hành vun xới, làm cỏ và vun gốc,
sau khi ra cây và trước khi cây bò kín đất. Bấm ngọn vào buổi sáng khi cây có
5-6 lá thật, sau đó tuyển chọn 2-3 nhánh lớn đều nhau để lại. Ruộng phải thoát
nước tốt, dọn sạch cỏ cho ruộng bí để ngừa thối quả.
Lưu ý: Để quả đồng đều và tỉ lệ đậu
quả cao nên lấy quả từ nụ thứ 2.
* Phòng trừ sâu
bệnh:
-
Để cho ít cây bị sâu bệnh, thì ngay từ khi cây con (sau mọc 7 – 8 ngày) cần
dùng thuôc Validacin và Ofatox tưới cho cây.
-
Bí xanh thường vị sâu xanh, rệp, sau vẽ bùa phá hoại dùng Ofatox 0,1%, Actara,
Morefride… phun cho cây. Rệp khi mới xuất hiện có thể giết bằng tay hoặc ngắt
bỏ ngọn, lá có nhiều rệp.
-
Bọ phấn trắng, bọ nhẩy dùng Sokupi, Dylan…
-
Sương mai: Phòng bằng Boocdo 1%, hoặc Zinep 0,25%, chữa bệnh bằng Rhidomil 0,1
– 0,2%, Kasuran 0,2 – 0,3%...
- Bệnh phấn trắng: dùng Bayleston 0,1% hoặc
Bavistin 0,1%...
Tác giả : ThS. Nguyễn Đức Chí - TTKN