4.3. Giải pháp về kỹ thuật
* Sản xuất lúa vụ Mùa
2021
- Cơ cấu giống: Mỗi địa phương nên
lựa chọn 2 - 3 giống lúa chủ lực, 1 - 2 giống bổ sung trên cơ sở các giống đã được
phép sản xuất, kinh doanh; sử dụng các giống có tính chống chịu khá với bệnh
bạc lá, có chất lượng phù hợp với thị trường tiêu thụ; những địa phương có
giống đặc sản cổ truyền ưu tiên phát triển để nâng cao giá trị tạo thương hiệu
sản phẩm; nhóm lúa thuần chất lượng
cao (35-40%) gồm các giống lúa nếp, giống lúa Nhật Bản, TBR279, Đài thơm
8, ADI168, ĐH12...; nhóm lúa có năng
suất cao, chịu thâm canh (65-70%) gồm các giống: BC15, Thiên ưu 8, TBR1, TBR225,...
- Thời
vụ:
+ Trà sớm: Mạ dược gieo từ ngày 05/6 - 10/6/2021, cấy khi mạ được 15 - 18 ngày tuổi; mạ nền
cứng gieo từ ngày 15/6 - 20/6/2021, cấy khi mạ
từ 7 - 10 ngày tuổi;
+ Đại
trà: Mạ dược gieo từ ngày 20/6 - 25/6/2021, cấy khi mạ 15 - 18 ngày tuổi; mạ
nền cứng gieo từ ngày 25/6 - 05/7/2021, tuổi mạ khi cấy 7 - 10 ngày. Đối với giống BC15 gieo cấy đầu lịch để đảm bảo lúa trỗ trước
15/9/2021. Kết thúc cấy trước ngày
22/7/2021.
+
Chủ động dự phòng giống có thời gian sinh trưởng ngắn ngày đồng thời gieo tăng 5 - 10% mạ ở trà cuối (bảo quản mạ
dự phòng đến đầu tháng 8) để phòng khi thời tiết bất thuận gây úng ngập làm
chết mạ, chết lúa ở đầu vụ.
-
Phân bón: Khuyến cáo nông dân sử dụng các chế phẩm sinh học để xử lý rơm rạ sau
thu hoạch lúa Xuân; tăng cường sử dụng phân vi sinh, phân hữu cơ vi sinh để
tránh ngộ độc hữu cơ, ngộ độc phèn, nâng cao độ phì cho đất bằng một trong các
loại sau: Bio Ong Biển, Trường sơn Bio, Azotobacterin... Bón cân đối phân đạm, lân và kali với phương châm
bón lót sâu, thúc sớm, khuyến khích sử dụng phân tổng hợp NPK hàm lượng cao.
- Ứng dụng các quy trình thâm canh tiên
tiến: Ứng dụng Chương trình IPM, áp dụng kỹ thuật sản xuất lúa bền vững, giảm
phát thải khí nhà kính, Chương trình 3 giảm 3 tăng, hệ thống thâm canh lúa cải
tiến (SRI),... tạo cho ruộng lúa khoẻ, tăng sức đề kháng của cây; tăng cường áp dụng biện pháp làm mạ khay, cấy
máy và các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong sản xuất, điều tiết nước hợp lý; thường xuyên theo
dõi đồng ruộng… tăng hiệu quả sản xuất lúa, hạn chế sâu bệnh phát sinh;
- Bảo
vệ thực vật: Hướng dẫn nông dân sử dụng các loại thuốc có nguồn gốc sinh học
trong phòng trừ sâu bệnh, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo nguyên tắc 4
đúng; thực hiện tốt công tác
dự tính, dự báo sớm các đối tượng sâu, bệnh gây hại cây trồng; hướng dẫn
nông dân các biện pháp phòng chống bệnh Lùn sọc đen, chuột ngay từ đầu vụ;
- Điều hành nước: Quan điểm xuyên suốt cả
vụ (giữ cạn lòng sông, tưới nông mặt ruộng); ứng dụng việc tưới tiết kiệm cả
trên cây lúa và cây trồng cạn; làm tốt công tác khơi thông dòng chảy trên các
trục chính và hệ thống kênh mương nội đồng thuận lợi cho công tác tiêu úng.
* Sản xuất màu vụ Hè,
Hè Thu: Lựa chọn cây trồng phù hợp, bố trí công thức luân canh, trồng xen
hợp lý như: Xen ngô với cây họ đậu, gối vụ với màu Hè. Chú trọng nhóm dưa, bí
và nhóm rau chịu nhiệt như su hào, cà chua, đậu ăn quả các loại,... có thị
trường tiêu thụ tốt.
* Sản xuất cây vụ Đông
- Đối với nhóm cây ưa ấm
+ Cây ngô: Mở rộng diện
tích ngô sinh khối, ngô thực phẩm, ngô ăn tươi: Ngô nếp (Giống HN 88, Giống
HN 68... )
ngô đường năng suất cao, chất lượng tốt; các giống ngô có sinh khối lớn, chất
lượng cao để làm thức ăn chăn nuôi. Gieo hạt từ 15/9 - 25/9/2021, đặt bầu trước
ngày 10/10/2021. Đối với ngô nếp, ngô đường, ngô rau có thời gian sinh trưởng
ngắn, sử dụng bắp tươi; ngô làm thức ăn xanh cho chăn nuôi, thời vụ gieo trồng
có thể kéo dài đến 15/10/2021; sử dụng các biện pháp kỹ thuật như làm bầu ngô,
làm đất tối thiểu, tăng mật độ ngô 6 - 7 vạn cây/ha đối với đất màu, 5,7 - 6 vạn cây/ha đối với đất 2 lúa; bón
phân sớm, đủ lượng và cân đối,...
+ Cây bí xanh, bí
ngô, dưa chuột, ớt: Khuyến cáo nông dân và các địa phương nên sử dụng các giống
lai F1 như: Bí xanh HN999, Dưa chuột Thái Lan Chiatai 336, bí đỏ Gotal
999, bí đỏ Gotal 998....); áp dụng kỹ thuật làm bầu (nhóm dưa, bí), ươm cây con (ớt...) và chăm sóc
cây con tốt. Đối với bầu bí, dưa chuột có thể áp dụng kỹ thuật trồng gối bằng
cách rạch lúa đặt bầu trước khi thu hoạch lúa để tranh thủ thời vụ.
- Đối với nhóm cây ưa lạnh
+ Khoai tây: Thời vụ tập trung từ ngày 15/10/2021 - 5/11/2021, trên chân đất
cấy lúa nên trồng trong tháng 10; giống khoai tây sử dụng các giống Marabel, Solara,
Atlantic, Diamant,... được lựa chọn từ những ruộng giống có
nguồn gốc rõ ràng, sạch bệnh và được bảo quản trong kho lạnh.
+ Rau, đậu: Quy hoạch và xây
dựng các vùng sản xuất hàng hoá tập trung ổn định theo quy trình sản xuất rau
an toàn, áp dụng các biện pháp tưới nước tiết kiệm, sử dụng màng phủ nông nghiệp trong trồng rau, dưa, bí, lạc..., tăng
cường sử dụng phân hữu cơ, phân vi sinh Bio Ong Biển, Bio Trường sơn,
Azotobacterin... Tận dụng tốt điều
kiện đất đai, nhân lực, thời vụ, mở rộng tối đa diện tích gieo trồng, chủ động
trồng rải vụ, trồng các loại rau đậu có giá trị và thị trường tiêu thụ tốt.
4.6. Cơ chế, chính sách
phát triển sản xuất vụ Mùa, vụ Đông năm 2021
-
Hỗ trợ xây dựng các mô hình sản xuất
trồng trọt có hiệu quả kinh tế bền vững,
hướng tới việc xây dựng thương hiệu nông sản của tỉnh.
-
Hỗ trợ phát triển diện tích sử dụng máy cấy với quy mô tập trung từ 10ha trở
lên.
- Ngoài chính sách hỗ trợ của tỉnh, các huyện,
thành phố, các
xã, phường, thị trấn căn cứ vào yêu cầu và điều kiện cụ thể có chính sách hỗ
trợ riêng tập trung cho việc tổ chức diệt chuột, sử dụng
phân bón hữu cơ, hữu cơ vi sinh, tiến bộ khoa học kỹ thuật, cây vụ Đông … để phát triển và bảo vệ nông nghiệp của địa phương đảm
bảo có tình hiệu quả và bền vững.