Quyết định số 712/QĐ-UBND ngày 24/3/2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình
Về
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến nông trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ
luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ
nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính Phủ về Khuyến nông;
Căn cứ
thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông
thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ
thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ
Quyết định số 1520/QĐ-UBND ngày 10/7/2015 của Ủy Ban nhân dân tỉnh Thái Bình về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
Xét đề
nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại tờ trình số
46/TTr-SNNPTNT ngày 26/2/2016 và của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh tại tờ trình số
248/TTr-SNV ngày 29/02/2016,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Vị trí, chức năng:
1. Trung
tâm Khuyến nông là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp Phát triển
nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác khuyến nông.
2. Trung
tâm Khuyến nông có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu, kinh phí hoạt động từ
ngân sách nhà nước và các khoản thu từ công tác khuyến nông, có tài khoản riêng
theo quy định của pháp luật.
3. Trụ sở làm
việc: Phường Phú Khánh, Thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
Điều 2: Nhiệm vụ:
1. Đề xuất
với Giám đốc Sở về chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm
và hàng năm, các chương trình, dự án các văn bản quy phạm pháp luật về khuyến
nông trên địa bàn.
2. Xây
dựng, trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chương trình, kế
hoạch, dự án khuyến nông tại địa phương. Tổ chức thực hiện sau khi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
3. Ký hợp
đồng khuyến nông với các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
4. Chủ trì
thực hiện một số chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông theo phân công của Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện chương trình, dự án khuyến nông theo quy định của
pháp luật.
6. Hướng
dẫn về nội dung, phương pháp hoạt động khuyến nông cho các cơ quan, đơn vị tham
gia hoạt động khuyến nông.
7. Chủ trì
xây dựng chương trình, tài liệu hướng dẫn khuyến nông; tổ chức tập huấn kỹ
thuật, nghiệp vụ cho cán bộ, cộng tác viên khuyến nông các cấp và nông dân.
8. Tổ chức
hoạt động thông tin tuyên truyền về khuyến nông theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức
và tham gia tổ chức các hội thi, hội thảo, hội chợ, triển lãm, diễn đàn, tham
quan học tập, trao đổi kinh nghiệm về khuyến nông.
10. Tư vấn
và cung cấp dịch vụ khuyến nông theo quy định của pháp luật.
11. Tham
gia đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn theo phân công
của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định pháp luật.
12. Phối
hợp với các tổ chức trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong
công tác phòng, chống dịch bệnh, thiên tai tại địa phương.
13. Quản
lý và sử dụng quỹ hoạt động khuyến nông (nếu có) theo quy định của pháp luật.
14. Thực
hiện hợp tác quốc tế về khuyến nông theo quy định của pháp luật.
15. Báo
cáo kết quả thực hiện các chương trình, dự án về khuyến nông theo quy định.
16. Khảo
nghiệm các giống cây trồng, các tiến bộ kỹ thuật mới trong nông nghiệp. Chọn
lọc, bổ sung vào cơ cấu giống cây trồng, chăn nuôi của tỉnh những giống có tiềm
năng năng suất phù hợp với mọi điều kiện của địa phương.
17. Tiếp
thu, ứng dụng những công nghệ khoa học tiên tiến áp dụng vào sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn.
18. Thực
hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, số lượng người làm
việc
1. Lãnh
đạo Trung tâm Khuyến nông: Trung tâm Khuyến nông có Giám đốc và không quá 02
Phó Giám đốc;
a, Giám
đốc Trung tâm Khuyến nông chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm. Phó
Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật
về lĩnh vực công tác được phân công.
b, Việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm Khuyến nông thực
hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a, Phòng
Hành chính - Tổng hợp;
b, Phòng
Khảo nghiệm;
c, Phòng
Thông tin khoa học;
d, Phòng
Đào tạo tập huấn;
đ, Phòng
Chuyển giao Kỹ thuật Chăn nuôi, Thủy sản;
e, Phòng
ứng dụng công nghệ vào sản xuất.
3. Các Trạm
trực thuộc: 08 Trạm Khuyến nông các huyện, thành phố.
Các Trạm
trực thuộc Trung tâm Khuyến nông có con dấu và trụ sở làm việc theo quy định
của pháp luật.
4. Số
lượng người làm việc: Số lượng người làm việc trong tổng biên chế của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm.
Điều 4. Giám đốc Trung tâm Khuyến nông có
trách nhiệm:
1. Sắp xếp
tổ chức, bố trí viên chức, lao động hợp đồng của Trung tâm. Bổ nhiệm, miễn
nhiệm cấp trưởng và phó của cấp trưởng các đơn vị trực thuộc theo quy định.
2. Quy
định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của phòng
chuyên môn, nghiệp vụ và các Trạm.
3. Ban
hành Quy chế làm việc của Trung tâm để tổ chức thực hiện và chỉ đạo, kiểm tra
việc thực hiện quy định đó.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày ký ban hành, các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 6. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám
đốc Trung tâm Khuyến nông, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Diên