1.
Bệnh do vi - rút
a. Bệnh do vi - rút
KHV (Koi Herpesvirus)
- Đối tượng chính
nhiễm bệnh: Cá chép và cá chép cảnh.
- Dấu hiệu bệnh:
Cá thường nổi đầu, bơi tách đàn, mang bị tổn thương hoại tử có các đốm đỏ hoặc
trắng, trên thân xuất hiện nhiều nhớt xuất huyết, có các đốm rộp phồng, các cơ
quan bên trong thường bị xuất huyết, bóng hơi sưng. Cá bị bệnh ở tất cả các
giai đoạn, thường lây từ cá sang cá.
- Mùa vụ xuất hiện
bệnh: Mùa xuân, khi nhiệt độ nước dưới 250C.
- Phương pháp chẩn
đoán: Kỹ thuật PCR.
b. Bệnh do vi -
rút SCV (Spring Viremia of Carp)
- Đối tượng chính
nhiễm bệnh: cá chép và họ cá chép.
- Dấu hiệu bệnh:
Cá có thể bị nhiễm bệnh ở các giai đoạn phát triển. Da cá thường có màu nhợt nhạt
hoặc màu đỏ, xuất huyết trên da và các gốc vây. Mắt lồi, mang nhợt nhạt, thối
mang hoặc các tia mang kết dính với nhau có màu đỏ không tự nhiên. Bụng chướng
to, bóng hơi bị teo một ngăn.
- Mùa vụ xuất hiện
bệnh: Cuối mùa đông, đầu mùa xuân, khi nhiệt độ dưới 180C.
- Phương pháp chẩn
đoán: Kỹ thuật PCR.
c. Bệnh vi - rút
trên cá trắm cỏ
- Đối tượng chính
nhiễm bệnh: Cá trắm cỏ và cá trắm đen.
- Dấu hiệu bệnh:
+ Dấu hiệu bên
ngoài: Da cá màu tối sẫm, cá nổi lờ đờ trên tầng mặt. Khi bệnh nặng thì mắt lồi,
mang nhợt nhạt, nắp mang và vây xuất huyết. Tỷ lệ cá chết cao từ 80 - 100% sau
2 - 3 tuần xuất hiện bệnh. Trong mùa dịch, bệnh thường xuất hiện ở cá giống sớm
hơn cá thịt, với vây đuôi chuyển màu đen, bề ngoài thân màu tối đen, hai bên cơ
lưng có thể xuất hiện hai dải sọc màu trắng.
+ Dấu hiệu bên
trong: Bóc da cá bệnh nhìn thấy các đốm hoặc đám cơ đỏ xuất huyết, bệnh nặng,
cơ toàn thân xuất huyết đỏ tươi. Đây là dấu hiệu đặc trưng thường thấy của bệnh.
Giải phẫu cơ quan nội tạng nhận thấy: ruột xuất huyết tương đối rõ ràng, một phần
ruột hoặc toàn bộ xuất huyết màu đỏ thẫm, thành ruột chắc chắn, không hoại tử.
- Mùa vụ xuất hiện
bệnh: Xuất hiện quanh năm nhưng nhiều nhất ở các tháng giao mùa.
- Biện pháp phòng
bệnh: Sau mỗi vụ nuôi kéo lồng lên bờ vệ sinh lồng bằng cách quét vôi lên khung
lồng, lồng lưới được ngâm trong nước vôi sau đó giặt sạch phơi khô. Cá giống thả
vào lồng nuôi cần phải kiểm tra đầu vào để loại trừ cá nhiễm mầm bệnh vi - rút.
Trong quá trình nuôi thường xuyên treo túi vôi hoặc viên TCCA hoặc BKD để khử
trùng môi trường nước và tiêu diệt mầm bệnh. Định kỳ hàng tháng cho cá ăn
vitamin C hoặc bột tỏi để phòng bệnh và tăng sức đề kháng cho cá với liều lượng
theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Cá bị bệnh chết cần phải được vớt lên nấu
chín, hoặc tiêu hủy chôn với 1% vôi bột.
2.
Bệnh do vi khuẩn
Aeromonas spp gây
ra
- Đối tượng nhiễm
bệnh: Các loài cá nuôi nước ngọt, ở tất cả các giai đoạn phát triển.
- Dấu hiệu bệnh:
Cá ăn ít, trên thân xuất hiện các đốm đỏ to nhỏ khác nhau, phát triển lớn thành
các vết loét. Hai bên thân cá, nhất là vùng bụng bị xuất huyết, ứ máu đỏ bầm, vảy
dựng lên khô ráp, vây bị xơ rách, cụt, gốc vây xuất huyết, hậu môn viêm đỏ có dịch
chảy ra. Khi giải phẫu nhận thấy gan, thận có biểu hiện nhũn mềm, màu sậm đen,
xuất huyết, ruột không có thức ăn chứa đầy hơi, hoại tử có mùi tanh đặc trưng.
- Mùa vụ xuất hiện
bệnh: Bệnh xuất hiện quanh năm, xảy ra nhiều nhất vào các tháng giao mùa.
- Biện pháp phòng
bệnh: Áp dụng biện pháp phòng bệnh tổng hợp.
- Biện pháp trị bệnh:
Hiệu quả nhất là dùng kháng sinh nhưng với điều kiện cá vừa mới bị bệnh chưa bỏ
ăn, nếu cá đã chết nhiều thì việc trị bệnh hiệu quả không cao.
Trộn thuốc vào thức
ăn (nếu cá vẫn còn sử dụng thức ăn) với liều lượng: Doxycycline 5 - 7 gam/100kg
cá/ngày hoặc Florphenicol liều lượng 4 - 5 gam/100 kg cá/ăn liên tục 7 - 10
ngày kết hợp thêm vitamin C 3 - 5 g/100 kg cá bệnh/ăn liên tục 5 ngày.
Chú ý: Phải dừng
cho cá dùng kháng sinh trước 20 ngày thu hoạch.
3.
Bệnh ký sinh trùng
a. Bệnh trùng bánh
xe
- Đối tượng nhiễm
bệnh: Hầu hết các loài cá nuôi nước ngọt, đặc biệt gây tác hại lớn ở giai đoạn
cá hương và cá giống.
- Nơi ký sinh: Da,
mang cá.
- Dấu hiệu bệnh:
Do trùng ký sinh phá hủy các tơ mang khiến cá bị ngạt thở nên cá bơi lội không
định hướng, nổi từng đàn lên mặt nước, một số con tách đàn bơi quanh bờ. Khi bệnh
nặng, cá tiết nhiều nhớt màu trắng đục, mang bạc trắng.
- Mùa vụ xuất hiện
bệnh: Phổ biến nhất vào mùa xuân và đầu mùa hè.
- Biện pháp phòng
bệnh: Áp dụng biện pháp phòng bệnh tổng hợp, không nuôi mật độ quá cao, thường
xuyên treo túi vôi hoặc viên TCCA hoặc viên BKD trong lồng, mỗi ngày rũ 4 - 5 lần
để khử trùng môi trường nước và tiêu diệt mầm bệnh.
- Biện pháp trị bệnh:
Tắm nước muối (NaCl) 2 - 3% trong 5 - 15 phút. Dùng sulphat đồng (CuSO ) tắm với
b. Bệnh sán lá đơn
chủ
- Đối tượng nhiễm
bệnh: Hầu hết các loài cá nước ngọt nuôi ở các giai đoạn, nghiêm trọng nhất đối
với giai đoạn cá hương và cá giống.
- Nơi ký sinh: Da,
mang, mắt cá.
- Mùa vụ xuất hiện
bệnh: Bệnh thường xuất hiện vào mùa xuân và mùa thu.
- Dấu hiệu bệnh:
Sán lá đơn chủ ký sinh trên da, vây, đuôi và mang cá, chúng tiết men phá hủy tế
bào, tổ chức da và mang, kích thích gây cho cá tiết nhiều nhớt tại vị trí sán
ký sinh. Khi nhiễm bệnh do sán lá đơn chủ, cá ít hoạt động hoặc bơi lờ đờ, gầy
yếu.
- Biện pháp phòng
bệnh: Áp dụng biện pháp phòng bệnh tổng hợp.
-Biện pháp trị bệnh:
Tắm nước muối (NaCl) 2 - 3% trong 5 - 15 phút. Dùng thuốc tím (KMnO4) hoặc
Iodine tắm với liều lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
c. Bệnh trùng mỏ
neo
- Đối tượng nhiễm
bệnh: Các loài cá nuôi nước ngọt, đặc biệt là cá mè.
- Nơi ký sinh: da,
mang cá.
- Dấu hiệu bệnh
lý: Trùng mỏ neo thường ký sinh ở các gốc vây, hốc mắt, xoang miệng, da cá. Đầu
trùng cắm sâu vào cơ cá, thân trùng lơ lửng trong nước gây hiện tượng sưng, tấy
đỏ, chảy máu, cá yếu và chết. Do kích thước trùng lớn nên nhìn thấy rõ bằng mắt
thường.
- Phòng, trị bệnh:
Áp dụng biện pháp phòng bệnh tổng hợp. Trị bệnh dùng lá xoan bó thành từng bó
treo vào lồng. Dùng thuốc tím (KMnO4) hoặc Iodine tắm với liều lượng theo hướng
dẫn của nhà sản xuất ghi trên bao bì sản phẩm.
Tác giả : KS. Nguyễn Hồng Minh; ThS. Nguyễn Duy Nghĩa