CHÀO MỪNG QUÝ VỊ VÀ CÁC BẠN ĐẾN VỚI WEBSITE TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG THÁI BÌNH
Giới thiệu chung
Cơ cấu tổ chức
Lịch sử khuyến nông
Chức năng nhiệm vụ
Kết quả nghiên cứu
Trồng trọt
Chăn nuôi
Thủy sản
Trồng trọt
Chăn Nuôi
Thủy Sản
 
Hỏi & đáp
Số lượt truy cập:
 

Tin Tức khuyến nông
Một số bệnh thường gặp ở nuôi cá lồng bè và biện pháp phòng trị

Cập nhật: 14/02/2025

    Nghề nuôi cá lồng trên sông ở tỉnh Thái Bình mang lại hiệu quả kinh tế do tận dụng được điều kiện tự nhiên thuận lợi cùng thế mạnh có nhiều dòng sông chảy qua. So với nuôi cá trong ao, hồ, thì nuôi cá lồng trên sông có nhiều ưu điểm nổi trội, đang trở thành hướng đi mới trong nuôi trồng thủy sản ở địa phương. Tuy nhiên, do mật độ cá thả tăng, hệ lụy từ vùng nuôi quá tải, kết hợp với sự biến động của thời tiết do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đã gây ra những thiệt hại không nhỏ cho người nuôi. Dịch bệnh xảy ra làm ảnh hưởng lớn đến sản lượng và năng suất cá nuôi, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển mùa. Dưới đây là số bệnh thường gặp trên cá nuôi lồng, bà con cần lưu ý để có giải pháp phòng, trị bệnh đạt hiệu quả cao hơn.


1. Bệnh do vi - rút


a. Bệnh do vi - rút KHV (Koi Herpesvirus)


- Đối tượng chính nhiễm bệnh: Cá chép và cá chép cảnh.


- Dấu hiệu bệnh: Cá thường nổi đầu, bơi tách đàn, mang bị tổn thương hoại tử có các đốm đỏ hoặc trắng, trên thân xuất hiện nhiều nhớt xuất huyết, có các đốm rộp phồng, các cơ quan bên trong thường bị xuất huyết, bóng hơi sưng. Cá bị bệnh ở tất cả các giai đoạn, thường lây từ cá sang cá.


- Mùa vụ xuất hiện bệnh: Mùa xuân, khi nhiệt độ nước dưới 250C.


- Phương pháp chẩn đoán: Kỹ thuật PCR.



b. Bệnh do vi - rút SCV (Spring Viremia of Carp)


- Đối tượng chính nhiễm bệnh: cá chép và họ cá chép.


- Dấu hiệu bệnh: Cá có thể bị nhiễm bệnh ở các giai đoạn phát triển. Da cá thường có màu nhợt nhạt hoặc màu đỏ, xuất huyết trên da và các gốc vây. Mắt lồi, mang nhợt nhạt, thối mang hoặc các tia mang kết dính với nhau có màu đỏ không tự nhiên. Bụng chướng to, bóng hơi bị teo một ngăn.


- Mùa vụ xuất hiện bệnh: Cuối mùa đông, đầu mùa xuân, khi nhiệt độ dưới 180C.


- Phương pháp chẩn đoán: Kỹ thuật PCR.


c. Bệnh vi - rút trên cá trắm cỏ


- Đối tượng chính nhiễm bệnh: Cá trắm cỏ và cá trắm đen.


- Dấu hiệu bệnh:


+ Dấu hiệu bên ngoài: Da cá màu tối sẫm, cá nổi lờ đờ trên tầng mặt. Khi bệnh nặng thì mắt lồi, mang nhợt nhạt, nắp mang và vây xuất huyết. Tỷ lệ cá chết cao từ 80 - 100% sau 2 - 3 tuần xuất hiện bệnh. Trong mùa dịch, bệnh thường xuất hiện ở cá giống sớm hơn cá thịt, với vây đuôi chuyển màu đen, bề ngoài thân màu tối đen, hai bên cơ lưng có thể xuất hiện hai dải sọc màu trắng.


+ Dấu hiệu bên trong: Bóc da cá bệnh nhìn thấy các đốm hoặc đám cơ đỏ xuất huyết, bệnh nặng, cơ toàn thân xuất huyết đỏ tươi. Đây là dấu hiệu đặc trưng thường thấy của bệnh. Giải phẫu cơ quan nội tạng nhận thấy: ruột xuất huyết tương đối rõ ràng, một phần ruột hoặc toàn bộ xuất huyết màu đỏ thẫm, thành ruột chắc chắn, không hoại tử.


- Mùa vụ xuất hiện bệnh: Xuất hiện quanh năm nhưng nhiều nhất ở các tháng giao mùa.


- Biện pháp phòng bệnh: Sau mỗi vụ nuôi kéo lồng lên bờ vệ sinh lồng bằng cách quét vôi lên khung lồng, lồng lưới được ngâm trong nước vôi sau đó giặt sạch phơi khô. Cá giống thả vào lồng nuôi cần phải kiểm tra đầu vào để loại trừ cá nhiễm mầm bệnh vi - rút. Trong quá trình nuôi thường xuyên treo túi vôi hoặc viên TCCA hoặc BKD để khử trùng môi trường nước và tiêu diệt mầm bệnh. Định kỳ hàng tháng cho cá ăn vitamin C hoặc bột tỏi để phòng bệnh và tăng sức đề kháng cho cá với liều lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Cá bị bệnh chết cần phải được vớt lên nấu chín, hoặc tiêu hủy chôn với 1% vôi bột.


2. Bệnh do vi khuẩn



Aeromonas spp gây ra


- Đối tượng nhiễm bệnh: Các loài cá nuôi nước ngọt, ở tất cả các giai đoạn phát triển.


- Dấu hiệu bệnh: Cá ăn ít, trên thân xuất hiện các đốm đỏ to nhỏ khác nhau, phát triển lớn thành các vết loét. Hai bên thân cá, nhất là vùng bụng bị xuất huyết, ứ máu đỏ bầm, vảy dựng lên khô ráp, vây bị xơ rách, cụt, gốc vây xuất huyết, hậu môn viêm đỏ có dịch chảy ra. Khi giải phẫu nhận thấy gan, thận có biểu hiện nhũn mềm, màu sậm đen, xuất huyết, ruột không có thức ăn chứa đầy hơi, hoại tử có mùi tanh đặc trưng.


- Mùa vụ xuất hiện bệnh: Bệnh xuất hiện quanh năm, xảy ra nhiều nhất vào các tháng giao mùa.


- Biện pháp phòng bệnh: Áp dụng biện pháp phòng bệnh tổng hợp.


- Biện pháp trị bệnh: Hiệu quả nhất là dùng kháng sinh nhưng với điều kiện cá vừa mới bị bệnh chưa bỏ ăn, nếu cá đã chết nhiều thì việc trị bệnh hiệu quả không cao.


Trộn thuốc vào thức ăn (nếu cá vẫn còn sử dụng thức ăn) với liều lượng: Doxycycline 5 - 7 gam/100kg cá/ngày hoặc Florphenicol liều lượng 4 - 5 gam/100 kg cá/ăn liên tục 7 - 10 ngày kết hợp thêm vitamin C 3 - 5 g/100 kg cá bệnh/ăn liên tục 5 ngày.


Chú ý: Phải dừng cho cá dùng kháng sinh trước 20 ngày thu hoạch.


3. Bệnh ký sinh trùng


a. Bệnh trùng bánh xe


- Đối tượng nhiễm bệnh: Hầu hết các loài cá nuôi nước ngọt, đặc biệt gây tác hại lớn ở giai đoạn cá hương và cá giống.


- Nơi ký sinh: Da, mang cá.


- Dấu hiệu bệnh: Do trùng ký sinh phá hủy các tơ mang khiến cá bị ngạt thở nên cá bơi lội không định hướng, nổi từng đàn lên mặt nước, một số con tách đàn bơi quanh bờ. Khi bệnh nặng, cá tiết nhiều nhớt màu trắng đục, mang bạc trắng.


- Mùa vụ xuất hiện bệnh: Phổ biến nhất vào mùa xuân và đầu mùa hè.


- Biện pháp phòng bệnh: Áp dụng biện pháp phòng bệnh tổng hợp, không nuôi mật độ quá cao, thường xuyên treo túi vôi hoặc viên TCCA hoặc viên BKD trong lồng, mỗi ngày rũ 4 - 5 lần để khử trùng môi trường nước và tiêu diệt mầm bệnh.


- Biện pháp trị bệnh: Tắm nước muối (NaCl) 2 - 3% trong 5 - 15 phút. Dùng sulphat đồng (CuSO ) tắm với


b. Bệnh sán lá đơn chủ


- Đối tượng nhiễm bệnh: Hầu hết các loài cá nước ngọt nuôi ở các giai đoạn, nghiêm trọng nhất đối với giai đoạn cá hương và cá giống.


- Nơi ký sinh: Da, mang, mắt cá.


- Mùa vụ xuất hiện bệnh: Bệnh thường xuất hiện vào mùa xuân và mùa thu.


- Dấu hiệu bệnh: Sán lá đơn chủ ký sinh trên da, vây, đuôi và mang cá, chúng tiết men phá hủy tế bào, tổ chức da và mang, kích thích gây cho cá tiết nhiều nhớt tại vị trí sán ký sinh. Khi nhiễm bệnh do sán lá đơn chủ, cá ít hoạt động hoặc bơi lờ đờ, gầy yếu.


- Biện pháp phòng bệnh: Áp dụng biện pháp phòng bệnh tổng hợp.


-Biện pháp trị bệnh: Tắm nước muối (NaCl) 2 - 3% trong 5 - 15 phút. Dùng thuốc tím (KMnO4) hoặc Iodine tắm với liều lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.


c. Bệnh trùng mỏ neo


- Đối tượng nhiễm bệnh: Các loài cá nuôi nước ngọt, đặc biệt là cá mè.


- Nơi ký sinh: da, mang cá.


- Dấu hiệu bệnh lý: Trùng mỏ neo thường ký sinh ở các gốc vây, hốc mắt, xoang miệng, da cá. Đầu trùng cắm sâu vào cơ cá, thân trùng lơ lửng trong nước gây hiện tượng sưng, tấy đỏ, chảy máu, cá yếu và chết. Do kích thước trùng lớn nên nhìn thấy rõ bằng mắt thường.


- Phòng, trị bệnh: Áp dụng biện pháp phòng bệnh tổng hợp. Trị bệnh dùng lá xoan bó thành từng bó treo vào lồng. Dùng thuốc tím (KMnO4) hoặc Iodine tắm với liều lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất ghi trên bao bì sản phẩm.



Tác giả : KS. Nguyễn Hồng Minh; ThS. Nguyễn Duy Nghĩa
 
Bản quyền thuộc TRUNG TÂM KHẢO NGHIỆM KHUYẾN NÔNG KHUYẾN NGƯ THÁI BÌNH
Địa chỉ: Phường Phú Khánh - Tp Thái Bình - Tỉnh Thái Bình. Điện thoại: 0363.831.842, Fax:0363.831.842. 
Email
: