CHÀO MỪNG QUÝ VỊ VÀ CÁC BẠN ĐẾN VỚI WEBSITE TRUNG TÂM KHẢO NGHIỆM KHUYẾN NÔNG KHUYẾN NGƯ THÁI BÌNH
Giới thiệu chung
Cơ cấu tổ chức
Lịch sử khuyến nông
Chức năng nhiệm vụ
Kết quả nghiên cứu
Trồng trọt
Chăn nuôi
Thủy sản
Trồng trọt
Chăn Nuôi
Thủy Sản
 
Hỏi & đáp
Số lượt truy cập:
 

Chủ trương-giải pháp
ĐỀ ÁN SẢN XUẤT VỤ XUÂN, VỤ HÈ NĂM 2013

Cập nhật: 05/11/2012

    - Diện tích gieo cấy lúa xuân 81.144ha, giảm 1.287ha; trong đó diện tích lúa gieo thẳng 17.921ha, tăng 1.561ha so với vụ Xuân 2011. Cơ cấu giống: Nhóm giống ngắn ngày đạt 78.502ha chiếm 96,74%, tăng 0,85%; nhóm giống dài ngày 3,26%; nhóm lúa lai 17,54%, tăng 13,73%; nhóm giống lúa chất lượng chiếm 29,5% tổng diện tích, giảm 4,44% so với vụ Xuân 2011

ĐỀ ÁN SẢN XUẤT VỤ XUÂN, VỤ HÈ NĂM 2013

(Ban hành kèm theo Quyết định số 2500/QĐ-UBND

 ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh).


 

I. KẾT QUẢ SẢN XUẤT VỤ XUÂN, VỤ HÈ NĂM 2012.

1. Kết quả sản xuất vụ Xuân, vụ Hè năm 2012.

- Diện tích gieo cấy lúa xuân 81.144ha, giảm 1.287ha; trong đó diện tích lúa gieo thẳng 17.921ha, tăng 1.561ha so với vụ Xuân 2011.

Cơ cấu giống: Nhóm giống ngắn ngày đạt 78.502ha chiếm 96,74%, tăng 0,85%; nhóm giống dài ngày 3,26%; nhóm lúa lai 17,54%, tăng 13,73%; nhóm giống lúa chất lượng chiếm 29,5% tổng diện tích, giảm 4,44% so với vụ Xuân 2011.

Năng suất lúa đạt 71,62 tạ/ha, sản lượng đạt 581.173 tấn, giảm 17.276 tấn so với vụ Xuân 2011. Huyện Đông Hưng năng suất cao nhất đạt 72,75 tạ/ha, Quỳnh Phụ 72,63 tạ/ha, Hưng Hà 72,52 tạ/ha, Vũ Thư và Thái Thụy trên 71 tạ/ha, thành phố Thái Bình đạt 68,00 tạ/ha.

- Cây màu xuân: Tổng diện tích 12.920ha, tăng 0,8% so với vụ Xuân 2011. Trong đó: Cây ngô 2.386ha, sản lượng đạt 13.509 tấn; cây lạc 1.922ha, sản lượng 4.882 tấn; đậu tương 401ha, sản lượng 981 tấn; khoai lang 481ha, sản lượng 5.967 tấn; khoai tây 116ha, sản lượng 1.804 tấn; đậu các loại 413ha, sản lượng 523 tấn; rau các loại 5.061ha, sản lượng đạt 126.251 tấn.

- Diện tích cây màu vụ Hè 3.705ha bằng 75,41% so với năm 2011. Trong đó: Dưa lê 1.391ha (diện tích dưa xen giữa hai vụ lúa đạt 1.240ha), năng suất 210 tạ/ha; đậu đỗ 521ha; rau màu khác 1.673ha.

Sản xuất vụ Xuân-Hè 2012 không gặp nhiều thuận lợi, song vẫn là một trong những vụ có năng suất lúa cao, hiệu quả sản xuất cây màu đạt khá. Tốc độ tăng trưởng ngành trồng trọt sáu tháng đầu năm 2012 tăng 2,52%, góp phần tăng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp.

Đạt được kết quả trên là do một số nguyên nhân chính sau đây:

- Thời tiết: Giai đoạn lúa đẻ nhánh, làm đòng thời tiết khá thuận lợi cho cây lúa sinh trưởng, phát triển tạo điều kiện để cây lúa cho số bông hữu hiệu trên khóm cao. Đây là vụ lúa sâu bệnh gây hại và chi phí cho công tác phòng trừ sâu bệnh thấp. Nguồn nước tưới đảm bảo cho sinh trưởng và phát triển của cây lúa; giống, vật tư phân bón cho sản xuất đáp ứng đầy đủ về chủng loại, số lượng và chất lượng.

- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo được thực hiện đồng bộ, cụ thể, quyết liệt trong suốt vụ sản xuất; nhận thức về sản xuất nông nghiệp hàng hóa, kinh nghiệm chỉ đạo ứng phó với diễn biến bất thường của thời tiết của cán bộ và nông dân được nâng cao.

- Có sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành nông nghiệp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, đề ra các giải pháp chỉ đạo và giải pháp kỹ thuật phù hợp với từng thời điểm trong vụ sản xuất; đặc biệt, công tác tuyên truyền, hướng dẫn sản xuất của các cơ quan thông tin đại chúng ở Trung ương và địa phương đã góp phần quan trọng cho vụ sản xuất thắng lợi.

- Tham mưu đồng bộ, kịp thời các chính sách hỗ trợ, Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết định phê duyệt sớm tạo điều kiện cho các địa phương chủ động điều hành; các huyện, thành phố đều có chính sách khuyến khích riêng phù hợp với yêu cầu cụ thể của địa phương.

2. Những tồn tại và hạn chế.

2.1. Tồn tại, hạn chế do nguyên nhân khách quan:

- Vụ Xuân 2012 là vụ nghiêng rét, song các tháng lại có bức xạ thấp nhất trong 10 năm gần đây, số giờ nắng từ tháng 2 đến tháng 6 thấp hơn trung bình nhiều năm 116 giờ và cùng kỳ năm 2011 khoảng 60 giờ; nhiệt độ trung bình từ tháng 12 năm 2011 đến tháng 3 năm 2012 thấp hơn trung bình nhiều năm; giai đoạn lúa trỗ đến chín gặp nhiều ngày nắng nóng, gió tây, mưa lớn ảnh hưởng đến trổ bông, phơi màu và quá trình vận chuyển tích lũy dinh dưỡng vào hạt;

- Lao động thời vụ thiếu, giá nhân công và giá vật tư nông nghiệp cao, giá một số nông sản thấp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất.

2.2. Tồn tại, hạn chế do nguyên nhân chủ quan:

- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện ở một số địa phương, cơ sở còn yếu, chưa sát sao, cụ thể, dồn việc lãnh đạo và chỉ đạo sản xuất cho cán bộ Hợp tác xã Dịch vụ nông nghiệp, nhất là công tác chỉ đạo thực hiện lịch thời vụ;

- Công tác quy hoạch chi tiết hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng phục vụ sản xuất và dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp được nhiều xã thực hiện cuối năm 2011; vì vậy, việc cày lật đất chậm, đất không được ải đối với vùng đất 2 lúa không gieo, trồng cây vụ Đông, nguồn sâu bệnh không được tiêu diệt kịp thời; hệ thống thủy lợi tuy đã được sửa chữa nâng cấp nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn; công tác nạo vét, khơi thông dòng chảy chưa được thường xuyên;

- Công tác quy vùng sản xuất còn hạn chế, cơ cấu giống và thời vụ gieo trồng không đồng nhất, chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất nông nghiệp hàng hóa đồng thời làm hạn chế áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất;

- Một bộ phận nông dân không thực hiện đúng chủ trương của tỉnh về cơ cấu giống lúa, thời vụ gieo cấy, công tác phòng trừ sâu bệnh, còn sử dụng phân bón đơn và sử dụng phân NPK chưa đúng quy trình kỹ thuật…;

- Sản xuất cây vụ Hè sau lúa xuân chưa được quan tâm đầy đủ; công tác tuyên truyền khuyến cáo, khuyến nông chưa đủ mạnh để thay đổi nhận thức của cán bộ và nhân dân về sản xuất vụ Hè.

II. CHỦ TRƯƠNG, BIỆN PHÁP SẢN XUẤT VỤ XUÂN, VỤ HÈ NĂM 2013.

1. Những thuận lợi, khó khăn đối với sản xuất vụ Xuân, vụ Hè 2013.

1.1. Thuận lợi:

- Thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 28/4/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020: Các địa phương, các cấp, các ngành đã và đang dồn sức chung tay xây dựng nông thôn mới, hầu hết các xã đã thực hiện xong quy hoạch chi tiết sản xuất, quy hoạch thủy lợi, giao thông nội đồng, có 150 xã đã thực hiện xong dồn điền đổi thửa, tỷ lệ cơ giới các khâu trong quá trình sản xuất nông nghiệp được chú trọng đầu tư;

- Phong trào xây dựng cánh đồng mẫu lớn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phát động và Quyết định số 1753/QĐ-UBND ngày 01/8/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình về việc phê duyệt Đề án xây dựng thí điểm mô hình “cánh đồng mẫu” đã được nhiều địa phương quan tâm;

- Các tiến bộ kỹ thuật mới trong canh tác, giống, phân bón, bảo vệ thực vật được áp dụng rộng rãi góp phần tăng năng suất cây trồng, giảm chi phí sản xuất, tạo niềm tin cho các hộ nông dân đầu tư vào sản xuất nông nghiệp;

- Thái Bình có đội ngũ cán bộ kỹ thuật mạnh và giàu kinh nghiệm chỉ đạo;

- Các loại giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, được quản lý, đảm bảo chất lượng đáp ứng nhu cầu của sản xuất.

1.2. Khó khăn:

- Biến đổi khí hậu toàn cầu đã gây nhiều bất lợi cho sản xuất và đời sống; thời tiết diễn biến bất thường, không tuân theo quy luật nên rất khó lường; dự báo của cơ quan khí tượng, vụ Xuân 2013 sẽ mở đầu một chu kỳ ElNino mới, nền nhiệt theo xu hướng ấm hơn trung bình nhiều năm;

- Nhận thức về chuyển đổi giống cây trồng, quy trình canh tác, bảo vệ thực vật, quy vùng sản xuất đối với lúa xuân, cây màu xuân và cây vụ Hè ở một số địa phương và nông dân còn hạn chế, gây khó khăn cho công tác chỉ đạo, điều hành;

- Sâu bệnh hại tiềm ẩn nhiều rủi ro, trong khi giá các loại vật tư nông nghiệp, giống cây trồng cao; lực lượng lao động nông nghiệp thiếu, giá thóc gạo ở mức thấp nên sẽ hạn chế sự đầu tư của nông dân;

- Hệ thống thủy lợi chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất nông nghiệp hàng hóa và chưa chủ động tưới tiêu được cho các vùng sản xuất cây màu.

2. Chủ trương sản xuất vụ Xuân, vụ Hè 2013.

2.1. Chủ trương:

- Tiếp tục thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển diện tích cấy lúa hiệu quả thấp sang nuôi trồng cây con có giá trị kinh tế cao hơn, trọng tâm là phát triển cây màu vụ Xuân và nuôi trồng thủy sản ở vùng trũng.

- Xây dựng kế hoạch sản xuất vụ Xuân phải gắn với sản xuất vụ Hè, vụ Mùa và vụ Đông tạo công thức luân canh cây trồng phù hợp, hiệu quả kinh tế cao và đảm bảo cây trồng vụ trước phải tạo thế mở rộng và thâm canh cho cây trồng vụ sau.

- Từng bước gắn sản xuất nông nghiệp hàng hóa, giá trị cao với mô hình cánh đồng mẫu, tạo tiền đề để nhân rộng ở những năm tiếp theo, coi việc nâng cao hiệu quả, giá trị là cốt lõi đối với phát triển sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân trong thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Mở rộng diện tích lúa thơm, lúa Nhật, hình thành vùng sản xuất hàng hóa quy mô lớn liên xã để tạo bước đột phá về sản xuất lúa chất lượng cao, xây dựng thương hiệu “Gạo thơm Thái Bình”.

- Đẩy mạnh công tác khuyến nông, chuyển giao và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao về canh tác, giống, phân bón, bảo vệ thực vật, máy móc, công cụ vào sản xuất nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, trong đó:

+ Lúa xuân: Chủ động với loại hình thời tiết ấm, gieo cấy 100% diện tích bằng các giống ngắn ngày để thâm canh giành năng suất và sản lượng cao; khuyến cáo tăng tỷ lệ các giống lúa ưu thế lai có khả năng chống chịu, thích ứng tốt và chất lượng khá trở lên; bố trí hài hòa, hợp lý tỷ lệ lúa chất lượng và lúa năng suất cao; mở rộng diện tích gieo thẳng, gieo sạ hàng cải tiến, lúa cấy bằng máy, tăng cường đưa cơ giới vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm giảm chi phí đầu vào, đảm bảo thời vụ trong điều kiện thiếu lao động; khuyến khích gieo cấy theo phương thức hàng rộng - hàng hẹp. Thực hiện canh tác bền vững: Sử dụng giống xác nhận được cơ quan có trách nhiệm của Nhà nước công nhận; giảm lượng giống, giảm phân đạm, giảm thuốc trừ sâu bệnh, giảm lượng nước tưới, giảm thất thoát sau thu hoạch; tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế; ứng dụng Hệ thống canh tác lúa cải tiến SRI (phương pháp canh tác lúa sinh thái và hiệu quả, giảm chi phí về giống, phân bón, thuốc trừ sâu và nước tưới, tăng năng suất; những kỹ thuật cơ bản của phương pháp, bao gồm: Cấy mạ non, cấy 1 dảnh, cấy thưa, quản lý nước, làm cỏ sục bùn và bón phân hữu cơ).

+ Vụ Hè: Mở rộng sản xuất cây vụ Hè, trọng tâm là cây vụ Hè sau lúa xuân. Các huyện, thành phố: Quy hoạch cụ thể, chi tiết các vùng sản xuất cây vụ Hè; xây dựng cơ cấu giống lúa ngắn ngày và lịch thời vụ riêng cho vùng gieo, trồng cây vụ Hè, không làm ảnh hưởng đến sản xuất lúa đại trà; xây dựng cơ chế hỗ trợ cho vùng sản xuất cây vụ Hè giữa hai vụ lúa.

+ Tăng cường chỉ đạo, giám sát công tác thủy nông, phương châm: Giữ nước là chính; điều tiết nước hợp lý giữa các vùng, các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây trồng, tạo thuận lợi cho sản xuất cây màu và gieo cấy lúa xuân. Làm tốt công tác bảo vệ thực vật, không để sâu bệnh gây hại diện rộng.

+ Quy hoạch và hoàn thiện bờ vùng, bờ thửa, giao thông nội đồng, hệ thống thủy lợi, đưa nhanh cơ giới vào các các khâu sản xuất nông nghiệp, ưu tiên khâu làm đất, gieo cấy và thu hoạch.

2.2. Mục tiêu.

a. Lúa xuân:

- Diện tích: 80.500ha trở lên, trong đó diện tích gieo thẳng 20.000ha trở lên.

- Năng suất: 72 tạ/ha trở lên.

- Sản lượng: 579.600 tấn trở lên.

b. Cây màu xuân: Tổng diện tích 13.000ha trở lên, trong đó:

- Cây ngô:             2.500ha                  - Cây lạc:                        2.200ha

- Cây đậu tương:       500ha                 - Cây khoai tây:                  250ha

- Cây khoai lang:       500ha                 - Cây rau đậu các loại:     6.500ha

- Cây khác:               550ha

c. Cây màu hè: Tổng diện tích 5.000ha trở lên (trong đó: Diện tích cây màu hè giữa hai vụ lúa 2.200ha trở lên), gồm:

- Hưng Hà:            1.000ha                  - Vũ Thư:                         1.000ha

- Quỳnh Phụ:            700ha                  - Kiến Xương:                    350ha

- Đông Hưng:           350ha                 - Tiền Hải:                          250ha

- Thái Thụy:             850ha                 - Thành phố:                       650ha

3. Các giải pháp sản xuất vụ Xuân, vụ Hè 2013.

3.1. Các giải pháp về quản lý, chỉ đạo.

- Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị, chính quyền từ tỉnh, huyện đến cơ sở; tăng cường lực lượng cán bộ kỹ thuật ngành Nông nghiệp xuống cơ sở chỉ đạo quyết liệt về cơ cấu giống, lịch thời vụ, quy trình canh tác, vùng sản xuất hàng hóa, công tác thủy nông, bảo vệ thực vật. Chủ động xử lý và có kế hoạch ứng phó với các tình huống bất lợi trong sản xuất nông nghiệp.

- Tăng cường tuyên truyền, tập huấn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật sản xuất nông nghiệp vụ Xuân, vụ Hè 2013, giúp nông dân nắm bắt chủ trương sản xuất nông nghiệp của tỉnh, huyện, thành phố, nắm vững quy trình canh tác từng loại cây trồng, đồng thời nâng cao nhận thức về sản xuất nông nghiệp hàng hóa, ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu để tích cực, chủ động trong sản xuất và chuyển đổi cơ cấu cây trồng.

- Tăng cường công tác quản lý giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; kiên quyết xử lý các tổ chức, cá nhân bán hàng chất lượng kém và bán hàng không theo khuyến cáo của cơ quan chuyên môn; tiếp tục thực hiện Đề án đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý thuốc bảo vệ thực vật.

- Thực hiện nghiêm túc công tác quy hoạch sản xuất, xây dựng vùng sản xuất hàng hóa có hiệu quả cao theo mô hình cánh đồng mẫu; chủ động tìm kiếm đối tác thu mua nông sản, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản phẩm.

- Quy hoạch cụ thể vùng trồng cây màu hè ở chân đất cao, vàn cao, vàn; chỉ đạo cụ thể về cơ cấu giống ngắn ngày, thời vụ gieo trồng, vùng cây màu hè bao gồm cả vùng cấy lúa xuân và vùng trồng cây màu xuân.

3.2. Các giải pháp kỹ thuật.

a. Lúa xuân.

* Cơ cấu giống:

- Lúa thuần chất lượng cao đạt diện tích 30% trở lên, gồm các giống: Lúa Nhật Bản, Bắc thơm 7, T10, RVT, VS1, TBR45, QR1, N97...

- Lúa thuần năng suất cao 45% gồm các giống BC15, TBR1, TBR36,...

- Lúa lai 25% trở lên, gồm các giống: D.ưu 527, TX111, CNR36, ZZD001, C.ưu đa hệ số 1.., và một một số giống lai mới đã được công nhận và sản xuất thử trong tỉnh có hiệu quả cao. Lúa lai cấy ở chân đất vàn thấp, tầng canh tác dày, sâu màu và vùng chua mặn ven biển. Khảo nghiệm và mở rộng diện tích một số giống lúa thuần, lúa lai có năng suất và chất lượng cao để bổ sung vào cơ cấu sản xuất.

* Thời vụ và phương thức gieo cấy: Căn cứ vào giống lúa, chân đất, phương thức gieo cấy, công thức luân canh để bố trí thời vụ thích hợp đảm bảo cho lúa trổ bông đại trà từ ngày 10 đến ngày 20/5 là thời điểm có các yếu tố thời tiết phù hợp. Thời vụ gieo mạ xung quanh tiết Lập Xuân (ngày 04/02/2013).

- Đối với lúa cấy:

+ Phương thức gieo mạ chủ yếu là mạ non trên nền đất cứng có che phủ nilon trắng; tuổi mạ khi cấy đạt 2,5-3 lá; cấy kết thúc trước 25/02/2013.

+ Thời vụ: Giống BC15 và các giống lúa lai có thời gian sinh trưởng trên 130 ngày gieo từ 25 đến 30/01/2013; các giống TBR1, QR1, VS1, RVT, T10, Bắc thơm 7, TBR45, N87, N97 gieo từ 01 đến 08/02/2013. Các giống dài ngày hơn hoặc cấy trên chân đất kìm hãm gieo đầu lịch, giống ngắn ngày hơn gieo cuối lịch.

Lưu ý:

- Mạ dược non trên nền ruộng làm khum che phủ nilon trắng gieo sớm hơn mạ non trên nền đất cứng 5 ngày;

- Vùng đất trồng cây màu hè sau lúa xuân, mạ mùa cần bố trí các giống ngắn ngày (nên sử dụng giống có thời gian sinh trưởng dưới 120 ngày như lúa Nhật Koshi Hikari), chỉ đạo cụ thể thời vụ gieo mạ để bố trí lúa trổ bông vào tuần 3 tháng 4, thu hoạch tuần 3 tháng 5. Thời vụ gieo mạ từ 15 đến 20/01/2013, gieo mạ non trên nền đất cứng hoặc mạ dược non trên nền ruộng có làm khum che phủ nilon trắng, cấy khi mạ được 2,5-3,0 lá.

- Đối với lúa gieo thẳng: Khuyến cáo mở rộng diện tích lúa gieo thẳng để giảm chi phí đầu vào, tiết kiệm nhân công và đảm bảo thời vụ.

+ Sử dụng các giống lúa thuần chịu rét, lúa lai có khả năng chống đổ tốt; chọn vùng đất tưới tiêu thuận lợi, làm đất kỹ, san phẳng mặt ruộng; sử dụng phân NPK chuyên lót, chuyên thúc, bón lót sâu, thúc sớm, dùng thuốc trừ cỏ chuyên dùng cho lúa gieo thẳng, điều tiết nước hợp lý để tăng khả năng chống đổ. Lượng giống 0,8-1,5 kg/sào Bắc bộ.

+ Thời vụ: Lúa lai và các giống có thời gian sinh trưởng trên 130 ngày gieo từ 12 đến 15/02/2013; các giống còn lại gieo từ 15 đến 20/02/2013.

* Những vấn đề cơ bản về kỹ thuật:

- Mật độ cấy: Lúa thuần 40-42 khóm/m2, cấy 2-3 dảnh/khóm; lúa lai 35-36 khóm/m2, cấy 1-2 dảnh/khóm.

- Chủ động phòng chống rét: Chuẩn bị nilon trắng và vòm để phòng chống rét cho mạ. Tăng lượng phân bón NPK tổng hợp, phun các loại phân qua lá có bổ sung lân, kali cho ruộng lúa mới cấy và ruộng gieo thẳng khi gặp rét và sau những ngày rét đậm, rét hại kéo dài. Gieo tăng 5-10% mạ ở trà cuối và chuẩn bị thóc giống ngắn ngày để dự phòng khi thời tiết bất thuận làm chết mạ, chết lúa.

- Căn cứ vào mục đích sử dụng đất, trình độ thâm canh, kinh nghiệm và chân đất để bố trí cơ cấu giống và thời vụ cho hợp lý:

+ Lúa thuần có năng suất cao bố trí ở chân đất vàn, đất tốt, thành phần cơ giới nhẹ, pha thịt, tưới tiêu chủ động;

+ Giống lúa BC15 không cấy ở chân đất trũng hẩu, chua mặn và vùng thường hay bị bệnh đạo ôn gây hại. Gieo đúng lịch chỉ đạo, cấy thưa mật độ 32-35 khóm/m2, cấy 1-2 dảnh, bón phân NPK chuyên lót và chuyên thúc, bón bổ sung 3-4 kg kali/sào khi lúa đẻ kín đất;

+ Lúa lai: Cấy ở chân đất trũng hẩu tầng canh tác dày ở vùng nội đồng và vùng ven biển, bón phân NPK chuyên lót và chuyên thúc, bón bổ sung 3-4kg kali/sào khi lúa đẻ kín đất.

- Chủ động mở rộng diện tích gieo thẳng ở các vùng đất chủ động tưới tiêu; ứng dụng gieo mạ khay, cấy bằng máy để giảm công lao động và chủ động thời vụ.

* Phân bón:

- Dùng phân NPK chuyên lót và chuyên thúc bón cho lúa theo phương châm lót sâu, thúc sớm; không bón đạm đơn, bón bổ sung 3-5 kg kali cho các giống lúa BC15, lúa lai, lúa chất lượng và 2-3 kg kali cho các giống lúa khác vào giai đoạn lúa đẻ kín đất, khuyến cáo bón phân vi sinh đa chủng đa chức năng.

- Những chân đất xấu, nghèo mùn, chua mặn, thành phần cơ giới nhẹ tăng lượng phân chuồng, bổ sung phân vi sinh và chất hỗ trợ tăng trưởng phun qua lá từ giai đoạn mạ để tăng cường ra rễ, tăng khả năng chống chịu với điều kiện thời tiết bất thuận và dịch hại.

- Làm tốt công tác quản lý Nhà nước về phân bón; không để các tổ chức, đơn vị, cá nhân bán phân bón kém chất lượng và phân bón chưa được cơ quan chuyên môn khuyến cáo cho nông dân.

* Công tác bảo vệ thực vật:

- Tổ chức chiến dịch diệt chuột trong toàn tỉnh vào giai đoạn đổ ải, công tác diệt chuột phải được thực hiện thường xuyên trong năm với phương châm “tăng cường đánh bắt bằng phương pháp thủ công, kết hợp với các loại thuốc hóa sinh học có hiệu quả cao” để bảo vệ sản xuất.

- Phòng chống bệnh lùn sọc đen theo hướng dẫn tại Thông tư số 58/2010/TT-BNNPTNT ngày 05/10/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định biện pháp phòng, trừ bệnh lùn sọc đen hại lúa; ngăn chặn nguồn bệnh bằng các biện pháp: Vệ sinh đồng ruộng, nhổ vùi cây bị bệnh, cày lật, phơi ải sớm; quy vùng gieo mạ, gieo tập trung để thuận tiện cho công tác quản lý và trừ rầy, không gieo mạ gần khu vực có rau muống, ngô là nơi rầy cư trú.

- Tăng cường công tác điều tra, phát hiện, dự tính, dự báo sớm các đối tượng có khả năng gây hại trên các loại cây trồng; hướng dẫn nông dân sử dụng đúng thuốc, đúng đối tượng, đúng thời điểm, đúng liều lượng đảm bảo hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường, sức khỏe cộng đồng.

- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ thực vật, đặc biệt Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tập trung chỉ đạo làm tốt công tác quản lý, kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn theo Đề án Đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý thuốc bảo vệ thực vật tại Quyết định số 1645/QĐ-UBND ngày 28/7/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

* Công tác thủy nông (có đề án riêng): Phương châm điều hành chỉ đạo là: Giữ nước để chủ động tưới là chính, hạn chế tiêu.

- Triển khai nạo vét, khơi thông dòng chảy trên các sông trục, sông dẫn, đánh sa bồi sớm tại cửa cống; tổ chức làm thủy lợi nội đồng, thu vớt rau bèo, dẹp bỏ đăng đó, vó bè giải phóng dòng chảy. Triển khai đồng bộ khoán quản lý sông trục từ cấp 1 đến cấp 3 cho nhóm hoặc từng người lao động.

- Căn cứ vào thời vụ gieo cấy lúa xuân để đổ ải, khoanh vùng và không đổ ải tràn lan ảnh hưởng đến sản xuất vụ Đông; vùng đất chua, mặn phải có kế hoạch lấy nước sớm để thau chua, rửa mặn.

b. Cây màu vụ Xuân.

- Cây ngô: Sử dụng giống lai có năng suất cao, chất lượng tốt như LVN61, CP333, CP-A88, Bioseed 06, NK66; giống ngô nếp MX4, MX10, HN88, Bạch Ngọc, VN6; ngô đường. Thời vụ gieo từ ngày 15 đến cuối tháng 01 năm 2013.

- Cây lạc: Mở rộng diện tích gieo trồng bằng các giống lạc có năng suất cao, chất lượng tốt như: L14, L18, TB25. Thời vụ gieo trồng từ 15/01 đến 10/02/2013. Áp dụng phương pháp gieo trồng có che phủ nilon.

- Cây đậu tương: Lựa chọn các giống có tiềm năng năng suất cao như DT84, ĐT26, ĐT2000…. Chủ động nhân giống đậu tương cho vụ Hè Thu và vụ Đông. Thời vụ gieo trồng từ 20/02 đến 05/3/2013.

- Cây khoai tây: Mở rộng diện tích khoai tây xuân trên chân đất cao, sử dụng các giống có năng suất cao, chống chịu bệnh tốt như Solara, Marabel, Esprit (Đức), Atlantic (Mỹ), Sinora (Hà Lan) nhân giống ở vụ Xuân, bảo quản trong kho lạnh để làm giống cho sản xuất vụ Đông, trồng mật độ dầy để tăng lượng củ giống. Thời vụ trồng từ 15/12/2012 đến 05/01/2013.

- Cây khoai lang: Trồng bằng các giống mới có năng suất, chất lượng cao như khoai lang Nhật, Hoàng Long, LB1…Thời vụ trồng từ đầu tháng 1 đến đầu tháng 2 năm 2013.

- Các loại rau, dưa, bí: Tích cực, chủ động tìm kiếm đối tác thu mua sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ; quy vùng sản xuất đảm bảo đủ sản lượng và chất lượng, tập trung vào các cây dưa chuột, dưa gang, ớt và một số loại rau.

c. Cây màu hè.

- Thời vụ: Gieo trồng cây màu hè đúng thời vụ, tránh chèn ép lúa mùa, gieo trồng kết thúc trong tháng 5/2013; áp dụng tối đa kỹ thuật làm bầu để tận dụng thời vụ, rẽ lúa để đặt bầu.

- Giống cây vụ Hè: Gieo trồng các loại dưa ăn quả, các giống đậu, vừng, ngô nếp, ngô làm thức ăn chăn nuôi.

- Chân đất sau thu hoạch màu xuân có thể gieo trồng trực tiếp cây màu hè. Vùng đất bãi ngoài đê thường ngập nước mùa mưa lũ: Gieo trồng đậu xanh và đậu tương để thu hoạch trước khi nước lũ về.

- Sử dụng phân hữu cơ vi sinh đa chủng đa chức năng bón lót và thúc sớm cho cây màu, nhất là nhóm rau dưa, bí. Chăm sóc cây con từ trong bầu và ngay sau khi đặt bầu ra ruộng bằng cách tưới nhử bằng nước phân chuồng, nưới giải ngâm lân pha loãng, phun thuốc Validacin, Encoleton phòng bệnh lở cổ rễ; bón thúc sớm bằng phân NPK hàm lượng cao, lên luống, định nhánh, bấm ngọn, định quả, phun phòng trừ sâu bệnh và các loại thuốc hỗ trợ sinh trưởng theo hướng dẫn.

3.3. Chính sách hỗ trợ sản xuất vụ Xuân, vụ Hè năm 2013 (Có quyết định riêng).

Ngoài chính sách hỗ trợ của tỉnh, thì các huyện, thành phố; các xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) căn cứ vào yêu cầu và điều kiện cụ thể của địa phương có chính sách hỗ trợ riêng để khuyến khích hộ nông dân phát triển sản xuất.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

1. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:

- Căn cứ chủ trương của tỉnh, xây dựng Đề án sản xuất vụ Xuân, vụ Hè năm 2013 của địa phương; chỉ đạo các xã lập đề án, kế hoạch sản xuất với các chỉ tiêu cụ thể. Trong chỉ đạo xây dựng đề án cần chú ý dự báo của cơ quan khí tượng thủy văn tỉnh và Trung ương về khả năng điều kiện thời tiết vụ Xuân năm nay ấm; đặc biệt chú ý cơ cấu giống, không gieo cấy giống dài ngày, thời vụ phải tuân thủ lịch đã thống nhất trong đề án của tỉnh để chủ động phòng tránh tác hại của vụ Xuân ấm;

- Thành lập đoàn công tác kiểm tra và thẩm định đề án sản xuất vụ Xuân, vụ Hè của các xã trong đó lưu ý cơ cấu, thời vụ và đảm bảo sản xuất an toàn nếu thời tiết ấm hoặc rét đậm xảy ra; phân công lãnh đạo phụ trách xã, cụm xã, chỉ đạo cụ thể đối với những xã còn cấy giống dài ngày để thống nhất chủ trương, giải pháp chỉ đạo và có biện pháp xử lý với các xã để năng suất lúa giảm do không đảm bảo về cơ cấu giống và thời vụ theo chỉ đạo;

- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền chủ trương sản xuất của tỉnh, huyện, thành phố; tập huấn, hướng dẫn nông dân gieo trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho từng loại cây trồng; triển khai mở rộng diện tích lúa gieo thẳng, gieo sạ, hoặc lúa cấy bằng máy; các địa phương chủ động lấy nước theo lịch của tỉnh và điều tiết nước hợp lý giữa các vùng gieo cấy lúa xuân và vùng sản xuất cây vụ Đông;

- Bố trí cán bộ các phòng, ban, đoàn thể chính trị xã hội xuống các xã: Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và vận động nông dân thực hiện nghiêm túc về cơ cấu giống, lịch thời vụ, quy hoạch vùng sản xuất; phê bình, xử lý các địa phương thực hiện không đúng chủ trương đề án của tỉnh, huyện, thành phố.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra kết quả sản xuất của các địa phương. Tham mưu đề xuất kịp thời với Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện; chỉ đạo các đơn vị trong ngành xây dựng kế hoạch và chuẩn bị mọi điều kiện cho sản xuất vụ Xuân, vụ Hè năm 2013;

- Tăng cường cán bộ kỹ thuật xuống cơ sở, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tuyên truyền phổ biến chủ trương sản xuất của tỉnh, huyện, thành phố; tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, xây dựng và cấp phát lịch thời vụ cho các huyện, thành phố; tuyên truyền vận động nông dân thực hiện chủ trương đề án của tỉnh, huyện, thành phố;

- Chỉ đạo các phòng chức năng và các đơn vị thuộc Sở phối hợp chặt chẽ với các địa phương chủ động tổ chức thực hiện; Trung tâm Khảo nghiệm, Khuyến nông, Khuyến ngư phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình xây dựng băng hình khoa giáo, phát vào thời gian thích hợp để nông dân tiếp thu thực hiện;

- Chỉ đạo Thanh tra ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng tổ chức kiểm tra sản xuất, kinh doanh giống lúa, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và các loại vật  tư nông nghiệp, ngặn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm theo quy định;

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng cụ thể cơ chế, chính sách về đối tượng, định mức, phương thức, điều kiện áp dụng cho từng nội dung để tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân tỉnh ban hành kịp thời cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp.

3. Các sở, ban, ngành liên quan của tỉnh: Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện tốt Đề án sản xuất nông nghiệp vụ Xuân, vụ Hè năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Sở Công thương chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường làm tốt công tác quản lý thị trường về lĩnh vực kinh doanh vật tư nông nghiệp. Sở Khoa học và Công nghệ bố trí vốn nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực nông nghiệp;

Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các đơn vị liên quan tuyên truyền, vận động và triển khai các mô hình ứng dụng khoa học kỹ thuật sử dụng rơm rạ trong sản xuất nấm, phân hữu cơ, phân vi sinh phục vụ sản xuất, đời sống và bảo vệ môi trường.

4. Các đoàn thể chính trị, xã hội và cơ quan truyền thông đại chúng:

- Hội Nông dân tỉnh, Hội Phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tập trung tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nông dân thực hiện Đề án sản xuất nông nghiệp vụ Xuân, vụ Hè năm 2013;

- Các cơ quan thông tin đại chúng tăng thời lượng và chọn thời điểm phù hợp tuyên truyền, phổ biến Đề án; kịp thời biểu dương các cá nhân và tổ chức làm tốt, phê bình các địa phương, cá nhân làm chưa tốt./.

 

3.3. Chính sách hỗ trợ sản xuất vụ Xuân, vụ Hè năm 2013.

- Máy phục vụ sản xuất nông nghiệp: Tiếp tục hỗ trợ kinh phí mua máy phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định tại: Quyết định số 2622/QĐ-UBND ngày 19/8/2008; Quyết định số 2032/QĐ-UBND ngày 07/9/2009 và Quyết định số 1474/QĐ-UBND ngày 04/7/2012. Bổ sung hỗ trợ máy cấy 50% giá máy.

- Hỗ trợ 50% kinh phí mua thuốc trừ cỏ cho diện tích lúa gieo sạ, gieo vãi vụ Xuân 2013.

- Hỗ trợ thuốc diệt chuột bảo vệ sản xuất vụ Xuân 2013 cho 100% diện tích gieo cấy.

- Hỗ trợ 50% giá giống khoai tây nhập nội vụ Xuân, giống Solara có nguồn gốc của Đức.

Ngoài chính sách hỗ trợ của tỉnh, thì các huyện, thành phố; các xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) căn cứ vào yêu cầu và điều kiện cụ thể của địa phương có chính sách hỗ trợ riêng để khuyến khích hộ nông dân phát triển sản xuất.

 

Tác giả : Ban hành kèm theo Quyết định số 2500/QĐ-UBND
 
Bản quyền thuộc TRUNG TÂM KHẢO NGHIỆM KHUYẾN NÔNG KHUYẾN NGƯ THÁI BÌNH
Địa chỉ: Phường Phú Khánh - Tp Thái Bình - Tỉnh Thái Bình. Điện thoại: 0363.831.842, Fax:0363.831.842. 
Email
: