CHÀO MỪNG QUÝ VỊ VÀ CÁC BẠN ĐẾN VỚI WEBSITE TRUNG TÂM KHẢO NGHIỆM KHUYẾN NÔNG KHUYẾN NGƯ THÁI BÌNH
Giới thiệu chung
Cơ cấu tổ chức
Lịch sử khuyến nông
Chức năng nhiệm vụ
Kết quả nghiên cứu
Trồng trọt
Chăn nuôi
Thủy sản
Trồng trọt
Chăn Nuôi
Thủy Sản
 
Hỏi & đáp
Số lượt truy cập:
 

Chủ trương-giải pháp
TRÍCH ĐỀ ÁN SẢN XUẤT VỤ XUÂN, VỤ HÈ NĂM 2014

Cập nhật: 08/01/2014

    Chủ Trương , Biện Pháp Sản Xuất Vụ Xuân, Vụ Hè Năm 2014

2. Chủ trương sản xuất vụ Xuân, vụ Hè 2014.

2.1. Chủ trương:

- Tiếp tục thực hiện mạnh mẽ chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo tinh thần tái cơ cấu ngành trồng trọt, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển nền nông nghiệp 1bền vững. Chuyển diện tích cấy lúa hiệu quả thấp hơn sang trồng các cây rau màu ngắn ngày có giá trị kinh tế cao hơn, trọng tâm là các cây rau màu có giá trị và có doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm (Dưa bí các loại, ớt, ngô chất lượng...).

- Xây dựng kế hoạch sản xuất vụ Xuân phải gắn với sản xuất vụ Hè, vụ Mùa và vụ Đông tạo công thức luân canh cây trồng phù hợp, liên hoàn, hiệu quả kinh tế cao và đảm bảo cây trồng vụ trước phải tạo thế mở rộng và thâm canh cho cây trồng vụ sau.

- Từng bước gắn sản xuất nông nghiệp hàng hóa, giá trị cao với mô hình cánh đồng mẫu, tạo cơ sở để nhẩn ộng ở những năm tiếp theo, coi việc nâng cao hiệu quả, giá trị là cốt lõi đối với phát triển sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân trọng thực hiện tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Mở rộng diện tích lúa thơm, lúa Nhật, hình thành vùng sản xuất hàng hóa quy mô lớn liên xã để tạo bước đột phá về sản xuất lúa chất lượng cao, xây dựng thương hiệu “Gạo thơm Thái Bình”.

- Đẩy mạnh công tác khuyến nông, chuyển giao và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao về canh tác, giống, phân bón, bảo vệ thực vật, máy móc, công cụ vào sản; ứng dụng quy trình thực hành sản xuất tốt (GAP) đối với các cây trồng chủ yếu; ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất trồng trọt và phát triển các vùng sản xuất tập trung, nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoác nông nghiệp, nông thôn, trong đó:

+ Lúa xuân: Chủ động với mọi loại hình thời tiết ấm; gieo cấy 100% diện tích bằng các giống ngắn ngày để thâm canh giành năng suất và sản lượng cao; khuyến cáo tăng tỷ lệ các giống lúa ưu thế lai có khả năng chống chịu, thích ứng tốt và chất lượng khá trở lên; bố trí hài hòa, hợp lý tỷ lệ lúa chất lượng và lúa năng suất cao; mở rộng diện tích gieo thẳng, cấy lúa bằng máy, tăng cường đưa cơ giới vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm giảm chi phí đầu vào, đảm bảo thời vụ trong điều kiện thiếu lao động; thực hiện canh tác bền vững.

+ Vụ Hè: Mở rộng sản xuất cây vụ Hè, trọng tâm là cây vụ Hè sau lúa xuân. Các huyện, thành phố quy hoạch cụ thể, chi tiết các vùng sản xuất cây vụ Hè; xây dựng cơ cấu giống lúa ngắn ngày và lịch thời vụ riêng cho vùng gieo trồng cây vụ Hè, không làm ảnh hưởng đến sản xuất lúa đại trà; xây dựng cơ chế hỗ trợ cho vùng sản xuất cây vụ Hè giữa hai vụ lúa.

+ Tăng cường chỉ đạo, giám sát công tác thủy nông, phương châm: Giữ nước là chính; điều tiết nước hợp lý giữa các vùng, các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây trồng, tạo thuận lợi cho sản xuất cây màu và gieo cấy lúa xuân. Làm tốt công tác bảo vệ thực vật, không để sâu bệnh gây hại diện rộng.

+ Hoàn thiện bờ vùng, bờ thửa, giao thông nội đồng, hệ thống thủy lợi, đưa nhanh cơ giới vào các các khâu sản xuất nông nghiệp, ưu tiên khâu làm đất, gieo cấy và thu hoạch.

2.2. Mục tiêu

a. Lúa xuân:

- Diện tích: 80.500 ha trở lên, trong đó: lúa gieo thẳng đạt 25.000 ha trở lên;

- Năng suất: 72 tạ/ha trở lên;

- Sản lượng: 579.600 tấn trở lên.

b. Cây màu xuân: Tổng diện tích 12.500 ha trở lên, trong đó:

- Cây ngô:

2.500 ha

- Cây lạc:

2.000 ha

- Cây đậu tương:

500 ha

- Cây khoai tây:

   200 ha

- Cây khoai lang:

400 ha

- Cây rau đậu các loại:

5.500 ha

- Thuốc lào:              

400 ha

- Cây khác:     

1.000 ha

Cụ thể: Hưng Hà 2.100 ha; Quỳnh Phụ 1.100 ha; Đông Hưng 1.350 ha, Thái Thuỵ 1.600 ha;  Vũ Thư 3.000 ha; Kiến Xương 1.150 ha; Tiền Hải 1.500 ha; Thành Phố 700 ha.

c. Cây màu hè: Tổng diện tích 8.000 ha trở lên (trong đó: Diện tích cây màu hè giữa hai vụ lúa 2.000 ha trở lên), gồm: Cây dưa, bí các loại 2.200 ha; cây ngô 800 ha; đậu đỗ lấy hạt các loại 1.500 ha; cây rau đậu các loại 2.500 ha và cây đậu tương 1.000 ha.

Cụ thể: Hưng Hà 1.650 ha; Quỳnh Phụ 750 ha; Đông Hưng 1550 ha, Thái Thuỵ 1.200 ha;  Vũ Thư 1.600 ha; Kiến Xương 500 ha; Tiền Hải 1.200 ha; Thành Phố 550 ha.

3. Các giải pháp sản xuất vụ Xuân, vụ Hè 2014

3.1. Các giải pháp về quản lý, chỉ đạo

- Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị, chính quyền từ tỉnh, huyện đến cơ sở; tăng cường lực lượng cán bộ kỹ thuật ngành Nông nghiệp xuống cơ sở chỉ đạo quyết liệt về cơ cấu giống, lịch thời vụ, quy trình canh tác, vùng sản xuất hàng hóa, công tác thủy nông, bảo vệ thực vật. Chủ động xử lý và có kế hoạch ứng phó với các tình huống bất lợi trong sản xuất nông nghiệp.

- Tăng cường tuyên truyền, tập huấn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật sản xuất nông nghiệp vụ Xuân, vụ Hè 2014; giúp nông dân nắm bắt chủ trương sản xuất nông nghiệp của tỉnh, huyện, thành phố, nắm vững quy trình canh tác từng loại cây trồng, đồng thời nâng cao nhận thức về sản xuất nông nghiệp hàng hóa, ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu để tích cực, chủ động trong sản xuất và chuyển đổi cơ cấu cây trồng.

- Thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thwucj vật; kiên quyết xử lý các tổ chức, cá nhân bán hàng chất lượng kém và bán hàng không theo khuyến cáo của cơ quan chuyên môn; tiếp tục thực hiện đề án đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý thuốc bảo vệ thực vật tại Quyết định số 1645/QĐ-UBND ngày 28/7/2009 của ủy ban nhân dân tỉnh. Tiếp tục triển khai và thực hiện: Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/3/2011 quy định việc kiểm tra, giám sát cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thuỷ sản; kiên quyết xử lý các tổ chức, đơn vị, cá nhân bán giống cây trồng, phân bón kém chất lượng.

- Thực hiện nghiêm túc công tác quy hoạch sản xuất, xây dựng vùng sản xuất hàng hóa có hiệu quả cao theo mô hình cánh đồng mẫu; chủ động tìm kiếm đối tác thu mua nông sản, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản phẩm.

- Quy hoạch cụ thể vùng trồng cây màu hè ở chân đất cao, vàn cao, vàn; chỉ đạo cụ thể về cơ cấu giống ngắn ngày, thời vụ gieo trồng của cả lúa và cây màu xuân đảm bảo thu hoạch kịp thời vụ gieo trồng cây màu hè.

3.2. Các giải pháp kỹ thuật

a) Lúa xuân: Căn cứ vào mục đích sử dụng đất, phương thức sản xuất, trình độ thâm canh, kinh nghiệm và chân đất để bố trí cơ cấu giống và thời vụ cho hợp lý.

* Cơ cấu giống: Lúa thuần chất lượng cao đạt 35% tổng diện tích (Lúa Nhật Bản, Bắc thơm 7, RVT, VS1, TBR45, N97,...); Lúa thuần năng suất cao 40% (BC15, TBR1,...); Lúa lai 25% trở lên ( D.ưu 527, TX111, N. ưu 69, CNR36, ZZD001,...).

* Thời vụ và phương thức gieo cấy: Căn cứ vào giống lúa, chân đất, phương thức gieo cấy, công thức luân canh để bố trí thời vụ thích hợp đảm bảo cho lúa trỗ đại trà vào thời điểm có xác xuất an toàn cao từ ngày 05 đến 20/5/2014.

- Các giống có thời gian sinh trưởng dưới 130 ngày (TBR1, RVT, Bắc thơm số 7, TBR45,  N97...) gieo mạ xung quanh tiết Lập Xuân (từ ngày 03 đến10/02/2014), phương thức gieo mạ chủ yếu là mạ non trên nền đất cứng có che phủ nilon trắng; tuổi mạ khi cấy đạt 2,5 - 3 lá, cấy kết thúc trước ngày 25/02/2014; gieo thẳng từ ngày10 đến 20/2/2014.

Các giống có thời gian sinh trưởng trên 130 ngày như: BC15, lúa Nhật (ĐS1) và các giống lúa lai, gieo sớm hơn 7 - 10 ngày (từ ngày 25 đến 29/01/2014); gieo thẳng từ ngày 05 đến 10/2/2014.

Lưu ý: Riêng vùng lúa xuân, sau thu hoạch gieo trồng cây màu hè hoặc làm mạ mùa, cần bố trí các giống ngắn ngày (nên sử dụng giống có thời gian sinh trưởng dưới 120 ngày như lúa Nhật Koshi Hikari), gieo mạ non trên nền đất cứng hoặc mạ dược non trên nền ruộng có làm khum che phủ nilon trắng từ ngày 15 đến 20/01/2014 để lúa trổ bông vào tuần 3 tháng 4, thu hoạch tuần 3 tháng 5.

Trong cùng nhóm, giống có thời gian sinh trưởng dài hơn hoặc cấy trên chân đất kìm hãm gieo đầu lịch, giống ngắn ngày hơn gieo cuối lịch.

* Những vấn đề cơ bản về kỹ thuật: Cần được tuân thủ theo khuyến cáo của ngành nông nghiệp cụ thể với từng giống, từng phương thức sản xuất, từng thời vụ. Khuyến khích các hình thức sản xuất tiên tiến vừa tiết kiệm chi phí, giảm nhân lực, tăng hiệu quả sản xuất như: Gieo thẳng (gieo nổi, gieo ngầm); gieo mạ khay, cấy bằng máy; ứng dụng Hệ thống canh tác lúa cải tiến SRI (phương pháp canh tác lúa sinh thái và hiệu quả, giảm chi phí về giống, phân bón, thuốc trừ sâu và nước tưới, tăng năng suất; những kỹ thuật cơ bản của phương pháp, bao gồm: Cấy mạ non, cấy 1 dảnh, cấy thưa, quản lý nước, làm cỏ sục bùn và bón phân hữu cơ); nghiên cứu và hoàn thiện quy trình làm lúa tái sinh để phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng đất lúa.

b) Cây màu vụ Xuân.

- Cây ngô: Sử dụng các giống ngô lai có năng suất, chất lượng tốt vào sản xuất, chú trọng sử dụng các giống ngô ngắn ngày, có khả năng chịu hạn tốt như: VS36, LVN61, NK4300, LVN99, CP333, CP-A88, NK66; giống ngô nếp MX10, HN88, VN6; ngô đường có thời gian từ trồng đến thu bắp tươi 65 - 75 ngày, chất lượng tốt, thích hợp ăn tươi. Khuyến khích các địa phương liên kết sản xuất ngô giống F1 theo hợp đồng với các doanh nghiệp, Trung tâm giống cây trồng.... Thời vụ gieo từ ngày 15 đến cuối tháng 01 năm 2014.

áp dụng phù hợp các quy trình kỹ thuật cho từng giống, trong đó sản xuất phải theo hướng thâm canh, tăng mật độ gieo trồng lên 2.200- 2.500 cây/ sào. Bố trí trồng luân, xen canh ngô với cây họ đậu nhằm bổ sung dinh dưỡng cho đất.

- Cây lạc: Mở rộng diện tích gieo trồng bằng các giống lạc có năng suất cao, chất lượng tốt như: L14, L18, L20, TB25. Thời vụ gieo trồng từ 15/01 đến 10/02/2014. áp dụng phương pháp gieo trồng có che phủ nilon.

- Cây đậu tương: Lựa chọn các giống có tiềm năng năng suất cao như DT84, ĐT26, ĐVN10, DT2008, Đ8, ĐVN11 …. Chủ động nhân giống đậu tương cho vụ Hè Thu và vụ Đông. Thời vụ gieo trồng từ 20/02 đến 05/3/2014.

- Cây khoai tây: Mở rộng diện tích khoai tây xuân trên chân đất cao, sử dụng các giống có năng suất cao, chống chịu bệnh tốt như Solara, Marabel, Esprit (Đức), Atlantic (Mỹ), Sinora (Hà Lan) nhân giống ở vụ Xuân, bảo quản trong kho lạnh để làm giống cho sản xuất vụ Đông, trồng mật độ dầy để tăng lượng củ giống. Thời vụ trồng từ 15/12/2013 đến 05/01/2014.

- Cây khoai lang: Trồng bằng các giống mới có năng suất, chất lượng, có giá trị hàng hóa cao như: KLC266 vỏ hồng, ruột vàng, Hoàng Long, LB1… Thời vụ trồng từ trồng từ 15/1 đến 15/2/2014.

- Các loại rau đậu, dưa, bí: Tích cực, chủ động tìm kiếm đối tác thu mua sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ; quy vùng sản xuất đảm bảo đủ sản lượng và chất lượng, tập trung vào các cây như bí, dưa chuột, dưa gang, ớt và một số loại rau: Bí xanh số 2, Bí xanh Thiên thanh 5 có chất lượng tốt, ăn tươi hoặc chế biến; dưa chuột lai CV5, CV29, CV209 ; Đậu đũa VC2 ít hạt cùi dầy, chất lượng tốt; dưa thanh lê số 1, dưa bở vàng thơm số 1...; Giống đậu xanh ĐX14, ĐX11 có giá trị hàng hóa cao.

c) Cây màu hè

- Thời vụ: Gieo trồng cây màu hè đúng thời vụ, tránh chèn ép lúa mùa và né lũ trên đất bãi ngoài đê, gieo trồng kết thúc trong tháng 5/2014; áp dụng kỹ thuật làm bầu, rẽ lúa đặt bầu để tận dụng tối đa thời vụ.

- Giống cây vụ Hè: Gieo trồng các loại dưa ăn quả, các giống đậu, vừng, ngô nếp, ngô làm thức ăn chăn nuôi.

d) Phân bón:

* Đối với cây lúa: Dùng phân NPK chuyên lót và chuyên thúc bón cho lúa; bón lót sâu, thúc sớm; không bón đạm đơn, bón bổ sung 3 - 5 kg kali cho các giống lúa BC15, lúa lai, lúa chất lượng và 2 - 3 kg kali cho các giống lúa khác vào giai đoạn lúa đẻ kín đất. Khuyến cáo sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh, đặc biệt trên những chân đất xấu, nghèo mùn, chua mặn, thành phần cơ giới nhẹ. Bổ sung chất hỗ trợ sinh trưởng khi cần thiết giúp cây tăng cường khả năng ra rễ, tăng khả năng chống chịu với điều kiện thời tiết bất thuận và dịch hại.

* Đối với cây màu:  Sử dụng phân hữu cơ vi sinh bón lót và thúc sớm cho cây màu, nhất là nhóm ngô, rau dưa, bí. Chăm sóc cây con từ vườn ươm, trong bầu và ngay sau khi đặt bầu, trồng cây ra ruộng bằng cách tưới nhử nước phân chuồng ngâm lân pha loãng, kết hợp sử dụng các chất hỗ trợ sinh trưởng cho cây màu như Bồ đề 688, ET, KH…khi cây bén rễ và ra lá mới; phun thuốc Validacin, Encoleton phòng bệnh lở cổ rễ; bón thúc sớm bằng phân NPK hàm lượng cao, lên luống, định nhánh, bấm ngọn, định quả, phun phòng trừ sâu bệnh và các loại thuốc hỗ trợ sinh trưởng theo hướng dẫn.

e) Công tác bảo vệ thực vật

- Tổ chức giám sát chặt chẽ nguồn bệnh qua đông: Sâu đục thân, bệnh Lùn sọc đen... có kế hoạch chủ động phòng trừ có hiệu quả cho vụ Xuân.

- Tổ chức chiến dịch diệt chuột trong toàn tỉnh vào giai đoạn đổ ải, công tác diệt chuột phải được thực hiện thường xuyên trong năm với phương châm “tăng cường đánh bắt bằng phương pháp thủ công, kết hợp với các loại thuốc hóa sinh học có hiệu quả cao” để bảo vệ sản xuất. Thay đổi loại thuốc và cách dùng thuốc để diệt chuột.

- áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp dịch hại trên cây trồng (IPM).

- Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, kịp thời phát hiện, phòng chống bệnh lùn sọc đen theo hướng dẫn tại Thông tư số 58/2010/TT-BNNPTNT ngày 05/10/2010 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định biện pháp phòng, trừ bệnh lùn sọc đen hại lúa;

- Tăng cường công tác điều tra, phát hiện, dự tính, dự báo sớm các đối tượng dịch hại có khả năng gây hại trên các loại cây trồng; hướng dẫn nông dân sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng (đúng thuốc, đúng lúc, đúng nồng độ liều lượng, đúng kỹ thuật), đảm bảo hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường, sức khỏe cộng đồng.

g) Công tác thủy nông (có đề án riêng): Phương châm điều hành chỉ đạo là: Giữ nước để chủ động tưới là chính, hạn chế tiêu.

- Triển khai nạo vét, khơi thông dòng chảy trên các sông trục, sông dẫn, đánh sa bồi sớm tại cửa cống; tổ chức làm thủy lợi nội đồng, thu vớt rau bèo, dẹp bỏ đăng đó, vó bè giải phóng dòng chảy. Triển khai đồng bộ khoán quản lý sông trục từ cấp 1 đến cấp 3 cho nhóm hoặc từng người lao động.

- Căn cứ vào thời vụ gieo cấy lúa xuân để đổ ải, khoanh vùng và không đổ ải tràn lan ảnh hưởng đến sản xuất vụ Đông; vùng đất chua, mặn phải có kế hoạch lấy nước sớm để thau chua, rửa mặn.

3.3. Chính sách hỗ trợ sản xuất vụ Xuân, vụ Hè năm 2014 (có Quyết định riêng)

a. Các chính sách tiếp tục thực hiện:

- Tiếp tục cơ chế hỗ trợ sản xuất vụ Hè năm 2014 theo Quyết định số 721/QĐ-UBND ngày 22/4/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

- Hỗ trợ máy cấy và giống khoai tây xuân theo Quyết định số 2768/QĐ-UBND ngày 27/11/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

- Hỗ trợ kinh phí mua thuốc trừ chuột bảo vệ sản xuất cho 100% diện tích gieo trồng vụ xuân.

- Hỗ trợ kinh phí mua thuốc trừ cỏ cho diện tích lúa gieo thẳng.

- Hỗ trợ đào tạo tập huấn kỹ thuật cho nông dân các địa phương.

* Bổ sung chính sách mới: Hỗ trợ xây dựng các cánh đồng mẫu tập trung ổn định, tăng hiệu quả kinh tế.

Ngoài chính sách hỗ trợ của tỉnh: Các huyện, thành phố; các xã, phường, thị trấn căn cứ vào yêu cầu và điều kiện cụ thể của địa phương có chính sách hỗ trợ riêng để khuyến khích hộ nông dân phát triển sản xuất
Tác giả : Ban hành kèm theo Quyết định số 2161/QĐ-UBND
 
Bản quyền thuộc TRUNG TÂM KHẢO NGHIỆM KHUYẾN NÔNG KHUYẾN NGƯ THÁI BÌNH
Địa chỉ: Phường Phú Khánh - Tp Thái Bình - Tỉnh Thái Bình. Điện thoại: 0363.831.842, Fax:0363.831.842. 
Email
: