2. Chủ trương sản xuất vụ Xuân, vụ Hè 2014.
2.1. Chủ trương:
- Tiếp tục thực hiện mạnh mẽ chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo tinh thần
tái cơ cấu ngành trồng trọt, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển nền nông
nghiệp 1bền vững. Chuyển diện tích cấy lúa hiệu quả thấp hơn sang trồng các cây
rau màu ngắn ngày có giá trị kinh tế cao hơn, trọng tâm là các cây rau màu có
giá trị và có doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm (Dưa bí các loại, ớt, ngô chất
lượng...).
- Xây dựng kế hoạch sản xuất vụ Xuân phải gắn với sản xuất vụ Hè, vụ Mùa
và vụ Đông tạo công thức luân canh cây trồng phù hợp, liên hoàn, hiệu quả kinh
tế cao và đảm bảo cây trồng vụ trước phải tạo thế mở rộng và thâm canh cho cây
trồng vụ sau.
- Từng bước gắn sản xuất nông nghiệp hàng hóa, giá trị cao với mô hình
cánh đồng mẫu, tạo cơ sở để nhẩn ộng ở những năm tiếp theo, coi việc nâng cao
hiệu quả, giá trị là cốt lõi đối với phát triển sản xuất, nâng cao đời sống
nhân dân trọng thực hiện tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Mở rộng diện tích lúa
thơm, lúa Nhật, hình thành vùng sản xuất hàng hóa quy mô lớn liên xã để tạo
bước đột phá về sản xuất lúa chất lượng cao, xây dựng thương hiệu “Gạo thơm
Thái Bình”.
- Đẩy mạnh công tác khuyến nông, chuyển giao và áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật, công nghệ cao về canh tác, giống, phân bón, bảo vệ thực vật, máy
móc, công cụ vào sản; ứng dụng quy trình thực hành sản xuất tốt (GAP) đối với
các cây trồng chủ yếu; ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất trồng trọt và phát
triển các vùng sản xuất tập trung, nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoác nông nghiệp, nông thôn, trong đó:
+ Lúa xuân: Chủ động với mọi loại hình thời tiết ấm; gieo cấy 100% diện
tích bằng các giống ngắn ngày để thâm canh giành năng suất và sản lượng cao;
khuyến cáo tăng tỷ lệ các giống lúa ưu thế lai có khả năng chống chịu, thích
ứng tốt và chất lượng khá trở lên; bố trí hài hòa, hợp lý tỷ lệ lúa chất lượng
và lúa năng suất cao; mở rộng diện tích gieo thẳng, cấy lúa bằng máy,
tăng cường đưa cơ giới vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm giảm chi phí đầu
vào, đảm bảo thời vụ trong điều kiện thiếu lao động; thực hiện canh tác bền
vững.
+ Vụ Hè: Mở rộng sản xuất cây vụ Hè, trọng tâm là cây vụ Hè sau lúa
xuân. Các huyện, thành phố quy hoạch cụ thể, chi tiết các vùng sản xuất cây vụ
Hè; xây dựng cơ cấu giống lúa ngắn ngày và lịch thời vụ riêng cho vùng gieo
trồng cây vụ Hè, không làm ảnh hưởng đến sản xuất lúa đại trà; xây dựng cơ chế
hỗ trợ cho vùng sản xuất cây vụ Hè giữa hai vụ lúa.
+ Tăng cường chỉ đạo, giám sát công tác thủy nông, phương châm: Giữ nước
là chính; điều tiết nước hợp lý giữa các vùng, các giai đoạn sinh trưởng, phát
triển của cây trồng, tạo thuận lợi cho sản xuất cây màu và gieo cấy lúa xuân.
Làm tốt công tác bảo vệ thực vật, không để sâu bệnh gây hại diện rộng.
+ Hoàn thiện bờ vùng, bờ thửa, giao thông nội đồng, hệ thống thủy lợi,
đưa nhanh cơ giới vào các các khâu sản xuất nông nghiệp, ưu tiên khâu làm đất,
gieo cấy và thu hoạch.
2.2. Mục tiêu
a. Lúa xuân:
- Diện tích: 80.500 ha trở lên, trong đó: lúa gieo thẳng đạt 25.000 ha
trở lên;
- Năng suất: 72 tạ/ha trở lên;
- Sản lượng: 579.600 tấn trở lên.
b. Cây màu xuân: Tổng diện tích 12.500 ha trở lên, trong đó:
- Cây
ngô:
|
2.500 ha
|
- Cây lạc:
|
2.000 ha
|
- Cây
đậu tương:
|
500 ha
|
- Cây khoai tây:
|
200 ha
|
- Cây
khoai lang:
|
400 ha
|
- Cây rau đậu
các loại:
|
5.500 ha
|
- Thuốc
lào:
|
400 ha
|
- Cây khác:
|
1.000
ha
|
Cụ thể: Hưng Hà 2.100 ha; Quỳnh Phụ 1.100
ha; Đông Hưng 1.350 ha, Thái Thuỵ 1.600 ha;
Vũ Thư 3.000 ha; Kiến Xương 1.150 ha; Tiền Hải 1.500 ha; Thành Phố 700
ha.
c. Cây màu hè: Tổng diện tích 8.000
ha trở lên (trong đó: Diện tích cây màu hè giữa hai vụ lúa 2.000 ha trở lên),
gồm: Cây dưa, bí các loại 2.200 ha; cây ngô 800 ha;
đậu đỗ lấy hạt các loại 1.500 ha; cây rau đậu các loại 2.500 ha và cây đậu
tương 1.000 ha.
Cụ thể: Hưng
Hà 1.650 ha; Quỳnh Phụ 750 ha; Đông Hưng 1550 ha, Thái Thuỵ 1.200 ha; Vũ Thư 1.600 ha; Kiến Xương 500 ha; Tiền Hải
1.200 ha; Thành Phố 550 ha.
3. Các giải pháp sản xuất vụ Xuân, vụ
Hè 2014
3.1. Các giải pháp về quản lý, chỉ
đạo
- Huy động sự tham gia của cả hệ thống
chính trị, chính quyền từ tỉnh, huyện đến cơ sở; tăng cường lực lượng cán bộ kỹ
thuật ngành Nông nghiệp xuống cơ sở chỉ đạo quyết liệt về cơ cấu giống, lịch
thời vụ, quy trình canh tác, vùng sản xuất hàng hóa, công tác thủy nông, bảo vệ
thực vật. Chủ động xử lý và có kế hoạch ứng phó với các tình huống bất lợi
trong sản xuất nông nghiệp.
- Tăng cường tuyên truyền, tập huấn,
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật sản xuất nông nghiệp vụ Xuân, vụ Hè 2014; giúp
nông dân nắm bắt chủ trương sản xuất nông nghiệp của tỉnh, huyện, thành phố,
nắm vững quy trình canh tác từng loại cây trồng, đồng thời nâng cao nhận thức
về sản xuất nông nghiệp hàng hóa, ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu để tích
cực, chủ động trong sản xuất và chuyển đổi cơ cấu cây trồng.
- Thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước
về giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thwucj vật; kiên quyết xử lý các tổ
chức, cá nhân bán hàng chất lượng kém và bán hàng không theo khuyến cáo của cơ
quan chuyên môn; tiếp tục thực hiện đề án đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý
thuốc bảo vệ thực vật tại Quyết định số 1645/QĐ-UBND ngày 28/7/2009 của ủy ban
nhân dân tỉnh. Tiếp tục triển khai và thực hiện: Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT
ngày 29/3/2011 quy định việc kiểm tra, giám sát cơ sở sản xuất kinh doanh vật
tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thuỷ sản; kiên quyết xử lý các tổ chức, đơn
vị, cá nhân bán giống cây trồng, phân bón kém chất lượng.
- Thực hiện nghiêm túc công tác quy hoạch
sản xuất, xây dựng vùng sản xuất hàng hóa có hiệu quả cao theo mô hình cánh
đồng mẫu; chủ động tìm kiếm đối tác thu mua nông sản, mở rộng thị trường tiêu
thụ nông sản phẩm.
- Quy hoạch cụ thể vùng trồng cây màu hè ở
chân đất cao, vàn cao, vàn; chỉ đạo cụ thể về cơ cấu giống ngắn ngày, thời vụ
gieo trồng của cả lúa và cây màu xuân đảm bảo thu hoạch kịp thời vụ gieo trồng
cây màu hè.
3.2. Các giải pháp kỹ thuật
a) Lúa xuân: Căn cứ vào mục đích sử
dụng đất, phương thức sản xuất, trình độ thâm canh, kinh nghiệm và chân đất để
bố trí cơ cấu giống và thời vụ cho hợp lý.
* Cơ cấu giống: Lúa thuần chất
lượng cao đạt 35% tổng diện tích (Lúa Nhật Bản, Bắc thơm 7, RVT, VS1, TBR45,
N97,...); Lúa thuần năng suất cao 40% (BC15, TBR1,...); Lúa lai 25% trở lên (
D.ưu 527, TX111, N. ưu 69, CNR36, ZZD001,...).
* Thời vụ và phương thức gieo cấy:
Căn cứ vào giống lúa, chân đất, phương thức gieo cấy, công thức luân canh
để bố trí thời vụ thích hợp đảm bảo cho lúa trỗ đại trà vào thời điểm có xác
xuất an toàn cao từ ngày 05 đến 20/5/2014.
- Các giống có thời gian sinh trưởng dưới
130 ngày (TBR1, RVT, Bắc thơm số 7, TBR45,
N97...) gieo mạ xung quanh tiết Lập Xuân (từ ngày 03 đến10/02/2014),
phương thức gieo mạ chủ yếu là mạ non trên nền đất cứng có che phủ nilon trắng;
tuổi mạ khi cấy đạt 2,5 - 3 lá, cấy kết thúc trước ngày 25/02/2014; gieo thẳng
từ ngày10 đến 20/2/2014.
Các giống có thời gian sinh trưởng trên
130 ngày như: BC15, lúa Nhật (ĐS1) và các giống lúa lai, gieo sớm hơn 7 - 10
ngày (từ ngày 25 đến 29/01/2014); gieo thẳng từ ngày 05 đến 10/2/2014.
Lưu ý: Riêng vùng lúa xuân,
sau thu hoạch gieo trồng cây màu hè hoặc làm mạ mùa, cần bố trí các giống ngắn
ngày (nên sử dụng giống có thời gian sinh trưởng dưới 120 ngày như lúa Nhật
Koshi Hikari), gieo mạ non trên nền đất cứng hoặc mạ dược non trên nền ruộng có
làm khum che phủ nilon trắng từ ngày 15 đến 20/01/2014 để lúa trổ bông vào tuần
3 tháng 4, thu hoạch tuần 3 tháng 5.
Trong cùng nhóm, giống có thời gian sinh
trưởng dài hơn hoặc cấy trên chân đất kìm hãm gieo đầu lịch, giống ngắn ngày
hơn gieo cuối lịch.
* Những vấn đề cơ bản về kỹ thuật: Cần
được tuân thủ theo khuyến cáo của ngành nông nghiệp cụ thể với từng giống, từng
phương thức sản xuất, từng thời vụ. Khuyến khích các hình thức sản xuất tiên
tiến vừa tiết kiệm chi phí, giảm nhân lực, tăng hiệu quả sản xuất như: Gieo
thẳng (gieo nổi, gieo ngầm); gieo mạ khay, cấy bằng máy; ứng dụng Hệ thống canh
tác lúa cải tiến SRI (phương pháp canh tác lúa sinh thái và hiệu quả, giảm chi
phí về giống, phân bón, thuốc trừ sâu và nước tưới, tăng năng suất; những kỹ
thuật cơ bản của phương pháp, bao gồm: Cấy mạ non, cấy 1 dảnh, cấy thưa, quản
lý nước, làm cỏ sục bùn và bón phân hữu cơ); nghiên cứu và hoàn thiện quy trình
làm lúa tái sinh để phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng đất lúa.
b) Cây màu vụ Xuân.
- Cây ngô: Sử dụng các giống ngô lai có năng suất, chất lượng tốt vào
sản xuất, chú trọng sử dụng các giống ngô ngắn ngày, có khả năng chịu hạn tốt như: VS36, LVN61, NK4300, LVN99, CP333, CP-A88, NK66; giống ngô nếp MX10, HN88,
VN6; ngô đường có thời gian từ trồng đến thu bắp tươi 65 - 75 ngày, chất lượng
tốt, thích hợp ăn tươi. Khuyến khích các địa phương liên kết sản xuất ngô giống
F1 theo hợp đồng với các doanh nghiệp, Trung tâm giống cây trồng.... Thời vụ gieo
từ ngày 15 đến cuối tháng 01 năm 2014.
áp dụng phù hợp các quy trình kỹ thuật cho từng giống, trong đó sản xuất
phải theo hướng thâm canh, tăng mật độ gieo trồng lên 2.200- 2.500 cây/ sào. Bố trí trồng luân, xen canh ngô với cây họ đậu
nhằm bổ sung dinh dưỡng cho đất.
- Cây lạc: Mở rộng diện tích gieo trồng bằng các giống lạc có năng suất
cao, chất lượng tốt như: L14, L18, L20, TB25. Thời vụ gieo trồng từ 15/01 đến
10/02/2014. áp dụng phương pháp gieo trồng có che phủ nilon.
- Cây đậu tương: Lựa chọn các giống có tiềm năng năng suất cao như DT84,
ĐT26, ĐVN10, DT2008, Đ8, ĐVN11 …. Chủ động nhân giống đậu tương cho vụ Hè Thu
và vụ Đông. Thời vụ gieo trồng từ 20/02 đến 05/3/2014.
- Cây khoai tây: Mở rộng diện tích khoai tây xuân trên chân đất cao, sử
dụng các giống có năng suất cao, chống chịu bệnh tốt như Solara, Marabel,
Esprit (Đức), Atlantic (Mỹ), Sinora (Hà Lan) nhân giống ở vụ Xuân, bảo quản
trong kho lạnh để làm giống cho sản xuất vụ Đông, trồng mật độ dầy để tăng
lượng củ giống. Thời vụ trồng từ 15/12/2013 đến 05/01/2014.
- Cây khoai lang: Trồng bằng các giống mới
có năng suất, chất lượng, có giá trị hàng hóa cao như: KLC266 vỏ hồng, ruột
vàng, Hoàng Long, LB1… Thời vụ trồng từ trồng từ 15/1 đến 15/2/2014.
- Các loại rau đậu, dưa, bí: Tích cực, chủ động tìm kiếm đối tác thu mua
sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ; quy vùng sản xuất đảm bảo đủ sản lượng
và chất lượng, tập trung vào các cây như bí, dưa chuột, dưa gang, ớt và một số
loại rau: Bí xanh số 2, Bí xanh Thiên thanh 5 có chất lượng tốt, ăn tươi hoặc
chế biến; dưa chuột lai CV5, CV29, CV209 ; Đậu đũa VC2 ít hạt cùi dầy, chất lượng
tốt; dưa thanh lê số 1, dưa bở vàng thơm số 1...; Giống đậu xanh ĐX14, ĐX11 có
giá trị hàng hóa cao.
c) Cây màu hè
- Thời vụ: Gieo trồng cây màu hè đúng thời vụ, tránh chèn ép lúa mùa và né
lũ trên đất bãi ngoài đê, gieo trồng kết thúc trong tháng 5/2014; áp dụng kỹ
thuật làm bầu, rẽ lúa đặt bầu để tận dụng tối đa thời vụ.
- Giống cây vụ Hè: Gieo trồng các loại dưa ăn quả, các giống đậu, vừng, ngô
nếp, ngô làm thức ăn chăn nuôi.
d) Phân bón:
* Đối với cây lúa: Dùng
phân NPK chuyên lót và chuyên thúc bón cho lúa; bón lót sâu, thúc sớm; không
bón đạm đơn, bón bổ sung 3 - 5 kg kali cho các giống lúa BC15, lúa lai, lúa
chất lượng và 2 - 3 kg kali cho các giống lúa khác vào giai đoạn lúa đẻ kín
đất. Khuyến cáo sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh, đặc biệt trên những chân đất
xấu, nghèo mùn, chua mặn, thành phần cơ giới nhẹ. Bổ sung chất hỗ trợ sinh
trưởng khi cần thiết giúp cây tăng cường khả năng ra rễ, tăng khả năng chống
chịu với điều kiện thời tiết bất thuận và dịch hại.
* Đối với cây màu: Sử dụng phân hữu cơ vi sinh bón lót và thúc
sớm cho cây màu, nhất là nhóm ngô, rau dưa, bí. Chăm sóc cây con từ vườn ươm,
trong bầu và ngay sau khi đặt bầu, trồng cây ra ruộng bằng cách tưới nhử nước
phân chuồng ngâm lân pha loãng, kết hợp sử dụng các chất hỗ trợ sinh trưởng cho
cây màu như Bồ đề 688, ET, KH…khi cây bén rễ và ra lá mới; phun thuốc
Validacin, Encoleton phòng bệnh lở cổ rễ; bón thúc sớm bằng phân NPK hàm lượng
cao, lên luống, định nhánh, bấm ngọn, định quả, phun phòng trừ sâu bệnh và các
loại thuốc hỗ trợ sinh trưởng theo hướng dẫn.
e) Công tác bảo vệ thực vật
- Tổ chức giám sát chặt chẽ nguồn bệnh qua đông: Sâu đục thân, bệnh Lùn sọc
đen... có kế hoạch chủ động phòng trừ có hiệu quả cho vụ Xuân.
- Tổ chức chiến dịch diệt chuột trong toàn tỉnh vào giai đoạn đổ ải, công
tác diệt chuột phải được thực hiện thường xuyên trong năm với phương châm “tăng
cường đánh bắt bằng phương pháp thủ công, kết hợp với các loại thuốc hóa sinh
học có hiệu quả cao” để bảo vệ sản xuất. Thay đổi loại thuốc và cách dùng thuốc
để diệt chuột.
- áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp dịch hại trên cây trồng (IPM).
- Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, kịp thời phát hiện, phòng chống bệnh
lùn sọc đen theo hướng dẫn tại Thông tư số 58/2010/TT-BNNPTNT ngày 05/10/2010
của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định biện pháp phòng, trừ bệnh lùn sọc đen hại
lúa;
- Tăng cường công tác điều tra, phát hiện, dự tính, dự báo sớm các đối
tượng dịch hại có khả năng gây hại trên các loại cây trồng; hướng dẫn nông dân
sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng (đúng thuốc, đúng lúc, đúng nồng độ liều
lượng, đúng kỹ thuật), đảm bảo hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường, sức khỏe
cộng đồng.
g) Công tác thủy nông (có đề án riêng): Phương châm điều hành chỉ đạo là: Giữ nước để chủ động
tưới là chính, hạn chế tiêu.
- Triển khai nạo vét, khơi thông dòng chảy trên các sông trục, sông dẫn,
đánh sa bồi sớm tại cửa cống; tổ chức làm thủy lợi nội đồng, thu vớt rau bèo,
dẹp bỏ đăng đó, vó bè giải phóng dòng chảy. Triển khai đồng bộ khoán quản lý
sông trục từ cấp 1 đến cấp 3 cho nhóm hoặc từng người lao động.
- Căn cứ vào thời vụ gieo cấy lúa xuân để đổ ải, khoanh vùng và không đổ ải
tràn lan ảnh hưởng đến sản xuất vụ Đông; vùng đất chua, mặn phải có kế hoạch
lấy nước sớm để thau chua, rửa mặn.
3.3. Chính sách hỗ trợ sản xuất vụ Xuân, vụ Hè năm 2014 (có Quyết định
riêng)
a. Các chính sách tiếp tục thực hiện:
- Tiếp tục cơ chế hỗ trợ sản xuất vụ Hè năm 2014 theo Quyết định số
721/QĐ-UBND ngày 22/4/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Hỗ trợ máy cấy và giống khoai tây xuân theo Quyết định số 2768/QĐ-UBND
ngày 27/11/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Hỗ trợ kinh phí mua thuốc trừ chuột bảo vệ sản xuất cho 100% diện tích
gieo trồng vụ xuân.
- Hỗ trợ kinh phí mua thuốc trừ cỏ cho diện tích lúa gieo thẳng.
- Hỗ trợ đào tạo tập huấn kỹ thuật cho nông dân các địa phương.
* Bổ sung chính sách mới: Hỗ trợ xây dựng các cánh đồng mẫu tập trung ổn định, tăng hiệu quả kinh tế.
Ngoài chính sách hỗ trợ của tỉnh: Các huyện, thành phố; các xã, phường,
thị trấn căn cứ vào yêu cầu và điều kiện cụ thể của địa phương có chính sách hỗ
trợ riêng để khuyến khích hộ nông dân phát triển sản xuất