Kết quả bước đầu thực hiện phương pháp thụ tinh nhân tạo cho đàn gà Tò hạt nhân tại Thái Bình
1. Về phương pháp nghiên cứu: Đàn gà Tò hạt nhân thế hệ 1 được chia 2 lô theo dõi.
- Lô 1: Thụ
tinh nhân tạo, ấp nở nhân tạo gồm 3 gà trống, 30 gà mái.
- Lô 2: Phối
giống tự nhiên, ấp nở tự nhiên gồm 2 gà trống, 10 gà mái.
Nghiên cứu tinh dịch của
3 gà trống (mã số gà trống 01, 02, 03) đàn gà Tò hạt nhân thế hệ 1 nuôi tại hộ ông
Nguyễn Văn Tuyên tham gia đề tài. Gà trống có ngoại hình đặc trưng của gà Tò, sức
khỏe tốt, được đưa vào huấn luyện khai thác tinh dịch khi đạt 6 - 7 tháng tuổi
đã thành thục, lượng tinh dịch khai thác ổn định. Theo phương pháp phối giống tự nhiên thì gà trống Tò một ngày đạp mái 3 - 4 lần, khi thực hiện phương pháp thụ tinh nhân tạo thì khoảng cách giữa hai lần
lấy tinh là 3 ngày/lần sẽ thu được chất lượng tinh tốt nhất và hiệu quả khai thác tinh
cao nhất.
2. Kết quả nghiên cứu đánh giá 1 số chỉ tiêu chất lượng tinh dịch gà Tò như sau:
Tinh dịch gà Tò: Có màu
trắng sữa, trắng ngà đồng nhất, mùi tanh đặc trưng; độ pH tinh dịch: 7,33; thể
tích tinh dịch gà Tò: 0,47 ml/con/lần khai thác; hoạt lực tinh trùng: 76,33%;
nồng độ tinh trùng: 2,67 tỷ/ml; tỷ lệ tinh trùng sống: 81,67%; tỷ lệ tinh trùng kỳ hình: 9,67%.
Kết
quả nghiên cứu cho
thấy thời gian thích hợp dẫn tinh cho gà mái vào thời gian từ 16 - 17 giờ hàng
ngày là tốt nhất.
Với chất lượng tinh dịch của đàn gà Tò hạt
nhân, mỗi lần khai thác 1 con trống có thể thụ tinh nhân tạo cho từ 20 - 22 con
gà mái đảm bảo chất lượng.
Kết quả đánh giá 1 số chỉ
tiêu sinh sản gà Tò hạt nhân thế
hệ 1 như
sau:
STT
|
Chỉ
tiêu theo dõi
|
ĐVT
|
Phương
pháp thụ tinh nhân tạo, ấp nở nhân tạo
|
Phương
pháp phối giống tự nhiên, ấp nở tự nhiên
|
1
|
Tổng số trứng đẻ ra
|
Quả
|
1718
|
569
|
2
|
Tỷ
lệ đẻ
|
%
|
32,72
|
32,57
|
3
|
Tổng số trứng đưa vào ấp
|
Quả
|
1647
|
526
|
4
|
Tỷ
lệ trứng đạt tiêu chuẩn ấp
|
%
|
95,87
|
92,44
|
5
|
Số
lượng trứng có phôi
|
Quả
|
1506
|
473
|
6
|
Tỷ lệ trứng có phôi
|
%
|
91,44
|
89,92
|
7
|
Số
lượng trứng chết phôi
|
Quả
|
55
|
36
|
8
|
Tỷ lệ trứng chết phôi
|
%
|
3,65
|
7,61
|
9
|
Số
lượng trứng tắc
|
Quả
|
92
|
53
|
10
|
Tỷ lệ trứng tắc
|
%
|
6,10
|
11,20
|
11
|
Số
lượng gà con nở
|
Con
|
1359
|
384
|
12
|
Tỷ lệ trứng nở/ trứng ấp
|
%
|
82,51
|
73,00
|
13
|
Tỷ lệ trứng nở/ phôi
|
%
|
90,23
|
81,18
|
14
|
Số
lượng gà con loại 1
|
Con
|
1234
|
367
|
15
|
Tỷ lệ gà con loại 1/ trứng ấp
|
%
|
74,92
|
69,77
|
- Kết
quả nghiên cứu với phương pháp thụ tinh nhân tạo, ấp nở nhân
tạo cho đàn gà Tò hạt nhân thế hệ 1:
* Trứng được chọn là những quả có ngoại hình cân
đối, vỏ đều, không bị dập. Thời gian bảo quản 1 - 4 ngày ở nhiệt độ trong phòng bảo quản 18 -
240 C.
* Chế độ trong máy ấp:
Từ 1 - 18 ngày
ấp: Nhiệt độ 37,60 C, ẩm độ: 51 - 52%
Từ 19 -
21 ngày ấp: Chuyển trứng vào khay nở.
* Trong máy ấp cứ sau
mỗi giờ thì máy tự động đảo 1 lần. Kết hợp phun nước làm mát (phun dạng tơi
sương) đảo song khay nào làm mát luôn khay đó, thời gian làm mát mỗi lần từ 5 -
15 phút (tăng dần theo ngày ấp).
* Kiểm tra soi trứng lần 1 vào thời gian 7 ngày ấp để loại bỏ những quả
không phôi, chết phôi ra khỏi máy ấp, lần soi 2 thực hiện vào ngày ấp thứ 18 để
loại tiếp những quả trứng chết phôi ở giai đoạn sau và những quả trứng cùi dừa
cạnh.
- Với phương pháp phối giống
tự nhiên và ấp nở tự nhiên tất cả hoàn toàn để theo bản năng tự nhiên của gà Tò.
- Thời gian nở của trứng
gà Tò là 21 ngày.
- Qua nghiên cứu kết quả cho thấy:
Tỷ lệ đẻ với phương pháp phối giống tự nhiên là 32,57%, với phương pháp thụ
tinh nhân tạo là 32,72% như vậy đã tăng được tỷ lệ đẻ 0,15%; tỷ lệ trứng đạt
tiêu chuẩn vào ấp với phương pháp thụ tinh nhân tạo đạt 95,87% tăng so với
phương pháp phối giống tự nhiên là 3,43%; tỷ lệ ấp nở tăng 9,51%; tỷ lệ gà con
loại 1 tăng: 5,15%.
Như vậy, qua đánh giá kết quả bước đầu của áp dụng kỹ thuật thụ tinh nhân
tạo, ấp nở nhân tạo cho đàn gà Tò hạt nhân thế hệ 1 đã giảm bớt số gà trống sử
dụng nhưng tăng tỷ lệ đẻ, tỷ lệ ấp nở, tỷ lệ gà con loại 1 từng bước nâng cao
được chất lượng giống gà Tò bản địa tại Thái Bình.
Tác giả : BSTY. Nguyễn Thị Dịu