1. Chọn giống
Giống ngô dùng để sản xuất thức
ăn tươi, thức ăn ủ chua cho gia súc phải đảm bảo 4 yếu tố: Khả năng chống đổ tốt;
năng suất sinh khối cao; chống chịu bệnh tốt, lá xanh bền; bắp kết hạt tốt. Hiện
nay có thể sử dụng một số giống như: NK7328, ĐH 17-5, LCH9,VN5885,…
2. Thời vụ
Miền Bắc: Thích hợp
gieo trồng ở các vụ Xuân, Thu, Đông, khi gieo cần xác định thời vụ để thời điểm
trỗ cờ phun râu không trùng với thời tiết quá nóng (trên 350C) hoặc
quá lạnh (dưới 150 C).
3. Kỹ thuật trồng và chăm sóc ngô sinh khối
3.1. Làm đất và gieo trồng:
Làm đất sạch cỏ dại,
cày rạch hàng, cỏ thể lên luống hoặc không tùy điều kiện đất và thời vụ; ở vụ Đông
sau 2 vụ lúa nên làm đất tối thiểu, áp dụng cơ giới trong khâu làm đất để tiết
kiệm công lao động.
Gieo hạt: Thời điểm gieo hạt phù hợp là khi độ ẩm đất
đạt 70 - 75%, nhiệt độ 25 - 300C. Đất vụ Đông nên gieo hạt đã ủ nảy mầm hoặc làm bầu để đảm
bảo mật độ và tiết kiệm công lao động. Có thể áp dụng cơ giới hoá bằng máy gieo
với chức năng rạch hàng, rải phân, gieo và lấp hạt hoặc máy gieo hạt đẩy tay.
3.2. Lượng giống và mật độ gieo trồng
- Giống: 27 – 30
kg/ha
- Mật độ: 7,7 – 8,3
vạn cây/ha
- Khoảng cách gieo: hàng
x hàng: 60 – 65cm; cây x cây: 20 cm.
3.3. Phân bón
- Phân hữu cơ: 8 – 10
tấn/ha phân chuồng (tùy điều kiện) hoặc 2500 kg hữu cơ vi sinh. Bón lót toàn bộ
trước khi gieo hạt.
- Phân vô cơ cho 1
ha:
Lượng bón phân đơn: Đạm ure: 340 - 350 kg, Supe
lân: 600 - 650 kg, Kali chlorua: 165 - 170 kg/ha
+ Bón lót: Toàn bộ
phân Supe lân.
+ Bón thúc 1: Khi ngô
3 - 4 lá, bón 1/3 lượng đạm và 1/2 lượng kali;
+ Bón thúc 2: Khi ngô
7 - 9 lá, bón lượng phân còn lại.
Cách bón phân bón
tổng hợp NPK
+ Bón lót: Nên sử
dụng các công thức phân bón có hàm lượng Kali thấp, Đạm và Lân cao hơn. Có thể
dùng NPK 10:7:3 hoặc 5:10:3 với lượng 270 – 300 kg/ha; hoặc NPK.S: 8.8.4 + 8S
với lượng 600 - 650 kg/ha.
+ Bón thúc: Nên bón
các loại phân có hàm lượng N và K cao hơn. Có thể dùng NPK 13:3:10 hoặc 12:5:10
với lượng 800 – 900 kg/ha; chia làm 3 lần bón: Khi ngô có 3 - 4 lá bón 200 –
250 kg; ngô 7 - 9 lá bón 350 – 400 kg; ngô bắt đầu xoáy nõn bón 250 kg. Có thể
kết hợp lần bón thứ 2 và thứ 3 với nhau trong điều kiện khó khăn (mưa, đất
ướt,..) khi 3 – 4 lá và 9 – 10 lá.
Lưu ý: Lấp kín
phân sau khi bón. Tùy điều kiện đất đai, thời vụ và vùng có thể sử dụng mức và
loại phân bón khác để đạt hiệu quả cao nhất. Tuyệt đối không bón phân
sát gần gốc làm cho cây bị xót phân, héo lá, thậm chí mắc bệnh huyết dụ giai
đoạn cây con. Khi bón phân đất phải đủ ẩm, rải phân xa gốc, nên rải giữa 2 hàng
hoặc giữa 2 cây. Khi cây ngô được 7 – 8 lá lấy đất ở rãnh để vun, không được
xới xáo sâu mặt luống làm đứt rễ ngô, chột cây, giảm năng suất.
4. Chăm sóc và phòng
trừ sâu bệnh
- Chăm sóc sớm để tạo
lực cho cây; tưới nước đảm bảo đủ ẩm ở
các giai đoạn cây con (3 - 5 lá), xoáy nõn (10 - 12 lá), đặc biệt là trước và
sau trỗ cờ phun râu 2 tuần; tránh ngập úng kéo dài quá 48h; đặc biệt là giai
đoạn cây con trước khi cây được 6 lá.
Lưu ý: Nếu thấy hiện tượng cây bị huyết dụ do gặp mưa úng, hạn đầu vụ
thì ngâm lân super hòa loãng với nước để tưới, cứ 3 – 4 ngày tưới 1 lần.
- Phòng trừ cỏ dại và sâu bệnh sớm, đặc biệt là sâu đục
thân, bệnh khô vằn và đốm lá; khi sâu bệnh gây hại vượt ngưỡng
cần sử dụng các biện pháp hóa học.
Trừ sâu xám: Xử lý hạt giống bằng Cruiser Plus 312.5
FS,… trước khi gieo.
Trừ sâu keo mùa thu: Phun Proclaim 1.9EC, Match 050EC…
phun khi xuất hiện các vết xơ trắng đầu tiên hoặc khi tỷ lệ nhiễm trên ruộng đạt
5%.
Trừ sâu đục thân dùng thuốc Virtako 40WG,… rầy rệp phun
Actara 25WG,…; phun khi bướm rộ hoặc rầy rệp mới xuất hiện.
Bệnh khô vằn, đốm lá lớn, rỉ sắt: Phun Amistar Top
325SC, Tilt Super 300EC…
5. Thu hoạch
Thời điểm
lý tưởng cắt cây ngô xanh để ủ chua là khi 50% số bắp trên cây ở giai đoạn chín
sáp tương đương với giai đoạn 30 - 35 ngày sau khi ngô trỗ cờ. Thu hoạch toàn bộ thân cây bao gồm cả
bắp, cắt thành các đoạn từ 3 – 5
Tác giả : Ks. Trần Diệu Linh