Giống vịt này đã được nhiều tỉnh/thành
của miền Bắc đưa về nuôi và khá thích nghi với điều kiện nuôi theo cả phương thức
nuôi nhốt, bán chăn thả, thích hợp
với quy mô gia trại, trang trại và mang lại hiệu
quả kinh tế khá cao. Tỷ lệ nuôi sống đạt ≥ 90%; khả
năng tăng trọng cao: nuôi thương phẩm 8 tuần tuổi, trọng lượng trung bình từ 2,2
– 2,4 kg/con, 10 tuần tuổi trọng lượng trung bình từ 2,6 – 2,8 kg/con; tiêu tốn khoảng 2,4 - 2,6 kg thức
ăn cho 1 kg tăng trọng ở 8 tuần tuổi, 2,6 – 2,8 kg thức ăn cho 1 kg
tăng trọng ở 10 tuần tuổi.
Ưu điểm nổi bật của giống vịt này là mẫu mã đẹp, khi
đạt tiêu chuẩn xuất chuồng, vịt có bộ lông xám, ánh xanh lam, xanh lục, phần cổ
chuyển sang màu xanh biếc rất đẹp. Đặc biệt, thịt vịt Cổ xanh có chất lượng
thơm ngon nên được thị trường ưa chuộng.
Về kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng vịt Cổ xanh:
1. Chọn con giống
Chọn
con khỏe mạnh, nhanh nhẹn, lông bông, mắt sáng, bụng gọn, chân mập, có màu sắc
lông tơ, đặc trưng của giống; loại bỏ các con có khuyết tật (khoèo chân, hở
rốn, khô chân, bết lông, cơ thể quá nhỏ).
2. Chuồng nuôi
Chuồng
nuôi cần bảo đảm khô ráo, thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông và có hệ thống
bể nước hoặc ao, hồ để vịt tắm. Trước khi đưa vịt vào nuôi, chuồng nuôi cần
được vệ sinh, khử trùng bằng Formalin (Formol) 0,05% và được quét vôi trước 3 -
5 ngày. Chuẩn bị đầy đủ máng ăn, máng uống bảo đảm chất lượng mới đưa vịt vào
nuôi. Diện
tích chuồng nuôi phải phù hợp với quy mô, mật độ nuôi: Đối với vịt 1 tuần tuổi
30 – 35 con/m2; vịt 2 – 4 tuần tuổi 15 – 20 con/m2; vịt
5 - 10 tuần tuổi 8 – 10 con/m2.
3. Thức ăn và cách cho
ăn
Thức
ăn sử dụng nuôi vịt Cổ xanh rất đa dạng: Có thể sử dụng cám viên hỗn hợp hoàn
chỉnh, thóc, gạo, bột ngô, cá, tôm,… Thức ăn phải đảm bảo không nấm mốc, ôi
thiu và đảm bảo về tỷ lệ protein, năng lượng trao đổi phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của đàn vịt:
Tiêu chuẩn thức ăn cho vịt
thương phẩm
- Nước uống cần đảm bảo sạch,
mát và thay mới thường xuyên. Đối với vùng nước mặn lợ nên bố trí nguồn nước
ngọt cho vịt uống trong tuần đầu. Từ tuần thứ 2 sau khi vịt đã tập nước.
4. Chăm sóc nuôi dưỡng
Cần
tuân thủ quy trình chăm sóc nuôi dưỡng vịt theo từng giai đoạn:
Giai
đoạn úm cần lưu ý về nhiệt độ và thời gian chiếu sáng. Vịt 1 – 3 ngày tuổi
nhiệt độ úm phải đạt 28 – 32oC, từ ngày thứ tư trở đi mỗi ngày giảm
1oC cho đến khi đạt 25oC. Thời gian chiếu sáng tuần đầu
là 24 giờ/ngày sau đó giảm dần về 16 -18 giờ/ ngày.
Tập
cho vịt xuống nước: Khi vịt được 10 – 12 ngày tuổi có thể cho vịt xuống nước,
thời gian tập nước tốt nhất vào lúc 8 – 9 giờ sáng. Vào ngày có nắng, thả vịt
ra bãi để vịt di chuyển từ từ xuống nước. Ngày đầu chỉ cho vịt ở dưới nước 5 –
10 phút, ngày thứ 2 tăng lên 20 phút, đến khi vịt 15 ngày tuổi có thể cho vịt
tự do bơi lội dưới nước.
Cho
vịt ăn tự do đối với vịt giai đoạn úm và nuôi thịt, cho vịt ăn thành từng bữa
để đảm bảo thức ăn luôn tươi mới. Cần sử dụng máng ăn chuyên dụng cho vịt ăn.
5. Vệ sinh phòng bệnh
Công
tác vệ sinh thú y cần thực hiện thường xuyên hàng ngày: Cọ rửa máng ăn, máng
uống; quét dọn chuồng trại,m bãi chăn thả, thu gom rác thải để phân loại và xử
lý. Đối với rác hữu cơ như phân, chất độn chuồng đem ủ để làm phân bón; lông
vịt, xác vịt chết đem đốt hoặc chôn sâu đúng nơi quy định; vỏ thuốc thú y, vỏ
lọ vắc xin sau khi sử dụng thu gom không vứt bừa bãi ra khu vực chăn nuôi và
môi trường.
Công
tác tiêu độc khử trùng cần thực hiện định kỳ: Tuần 1 lần khi không có dịch, khi
có dịch bệnh xảy ra thực hiện khử trùng theo thông báo của cơ quan thú y.
Tiêm
phòng đầy đủ các loại vác xin phòng bệnh cho đàn vịt theo đúng khuyến cáo của
cơ quan thú y: Vịt 03 ngày tuổi tiêm vác xin viêm gan; vịt 07 ngày tuổi tiêm
vác xin Dịch tả lần 1; vịt 15 ngày tuổi tiêm vác xin Cúm gia cầm; vịt 21 ngày tuổi
tiêm vác xin Dịch tả lần 2, vịt 45 ngày tuổi tiêm vác xin Cúm gia cầm lần 2.
Thường
xuyên kiểm tra, theo dõi sức khỏe của đàn vịt để phát hiện sớm và điều trị kịp
thời những con bị bệnh.
Tác giả : BSTY. Phạm Thị Thúy An