I.
GIỐNG LÚA LAI NAM
ƯU 209
1. Nguồn gốc:
Là giống lúa lai 3 dòng của Công ty giống cây trồng Miền Nam lai tạo
và phân phối tại Việt Nam.
2. Đặc điểm giống:
- Là giống lúa cảm ôn ngắn ngày, thời gian sinh
trưởng vụ xuân 125 - 130 ngày, vụ mùa 110 - 115 ngày, chiều cao cây 115
- 120 cm, đẻ nhánh khỏe, lá màu xanh đậm, nhỏ bản vũm lòng mo giống
lá Xi 23, lá đòng đứng bền, trỗ thoát cổ bông tốt và ít mẫn cảm
với thời tiết bất thuận.
- Khả năng chống chịu sâu bệnh: vụ xuân chưa
nhiễm đạo ôn, vụ mùa chưa nhiễm bệnh bạc lá, khô vằn nhẹ, chưa nhiễm
rầy nâu... (đây là giống lúa lai thích hợp với vụ mùa ở Thái Bình)
- Các yếu tố cấu thành năng suất: số bông/khóm
cao, số hạt/bông dao động 130 - 140 hạt, tỷ lệ lép 10 - 15%, trọng
lượng 1000 hạt 26 - 28 gam, năng suất vụ xuân đạt 68 - 75 tạ thâm canh
cao có thể đạt 80 tạ/ha, vụ mùa đạt 55 - 65 tạ/ha.
- Giống có hạt gạo dài, chất lượng cơm dẻo,
có mùi thơm nhẹ đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu và được người dân rất
ưa chuộng.
- Giống có thể thâm canh cả hai vụ đều
cho năng suất ổn định.
3. Kỹ thuật canh tác:
* Chân đất cấy: Thích ứng nhiều chân đất,
thích hợp nhất là chân ruộng thấp trũng, tầng canh tác dầy, điều
kiện thâm canh cao.
* Thời vụ và phương thức gieo cấy :
- Lượng giống 1kg/sào.
- Vụ xuân nên làm mạ nền cứng gieo xung quanh
lập xuân, cấy khi mạ được 2,5 - 3 lá.
- Vụ mùa gieo 05/6 - 20/6 và cấy cuối tháng 6
đầu tháng 7.
* Mật độ cấy: nên cấy trên 38 - 40
khóm/m2, cấy với 1 - 2 dảnh/khóm.
* Phân bón:
(Dùng cho 1 sào): Cần thâm canh
cân đối, bón tập trung đầu vụ. Dùng phân đa yếu tố NPK chuyên
dùng cho lúa của các Công ty có uy
tín trên thị trường hiện nay và tùy vào chân đất có thể sủ dụng
lượng phân bón khác nhau.
- Bón lót: 3 - 4 tạ phân chuồng + 25 kg đa yếu tố NPK chuyên lót (6:11:2).
Bón lót sâu trước khi bừa cấy.
- Bón thúc:
+ Vụ xuân: bón 14 - 16 kg Phân NPK (16:5:17) chuyên
thúc ngay khi lúa ra lá non; khi lúa bắt đầu bước vào giai đoạn phân
hóa đòng nếu thấy lúa đói ăn bón thêm 1 - 2 kg urê và 1 - 2 kg kaly
Clorua/sào (nên bón bằng kaly Canada, tránh phân kaly dính vào lá gây
cháy lá lúa).
+ Vụ mùa: nên bón lượng phân 13 - 14 kg (16:5:17).
Giai đoạn lúa thấp thoi trỗ có thể phun thêm phân bón lá:
Đầu trâu + thuốc Tilsuper phòng đen lép hạt, tăng năng suất và chất lượng
hạt.
* Chăm sóc:
- Giữ đủ nước, tỉa dặm kịp thời, bón thúc
sớm cho lúa đẻ sớm, đẻ tập trung, phát triển cân đối, có nhiều bông
hữu hiệu, hạn chế sâu bệnh.
- Thường xuyên thăm đồng, phát hiện sâu bệnh và
phòng trừ kịp thời theo khuyến cáo của các ngành chức năng.
II. GIỐNG LÚA
THUẦN THIÊN ƯU 8
1. Nguồn gốc: Là giống lúa thuần chất lượng, tiềm năng năng suất cao do Công
ty CP Giống cây trồng Trung ương chọn tạo.
2. Đặc điểm giống:
-
Là giống cảm ôn ngắn ngày gieo cấy được cả hai vụ xuân, mùa.
- Chiều cao cây 100 - 110 cm, phiến lá thẳng đứng
vũm lòng mo, màu xanh đậm, đẻ nhánh tập trung, gọn khóm.
- Thời gian sinh trưởng: vụ Xuân 125 - 130 ngày;
vụ Mùa 100 - 105 ngày (gieo sạ thời gian sinh trưởng rút ngắn 7 - 10
ngày).
- Hạt thon,
dài, mỏ cong, màu vàng sáng, khối lượng 1000 hạt 20 - 21 gram, chất
lượng gạo tốt, cơm trắng, bóng, mềm, vị đậm. Năng suất trung bình vụ
xuân đạt 65 - 75 tạ/ha, vụ mùa đạt 55 - 65 tạ/ha.
- Khả năng chống đổ khá, chống chịu khá với
một số sâu bệnh hại chính như: đạo ôn vụ xuân, bạc lá vụ mùa…
3. Kỹ thuật canh tác:
* Chân đất cấy: Thích ứng nhiều chân đất
nhưng thích hợp nhất là chân đất từ vàn đến vàn cao, không nên cấy
trên chân đất chua, trũng, hẩu để hạn chế sâu bệnh hại.
* Thời vụ và phương thức gieo cấy:
- Lượng giống 1 - 1,5 kg/sào bắc bộ.
- Vụ xuân nên làm mạ nền cứng gieo xung quanh
lập xuân 4/2 cấy khi mạ được 2,5 - 3 lá.
- Vụ mùa gieo 05/6 - 20/6 và cấy cuối tháng 6
đầu tháng 7.
* Mật độ cấy: nên cấy trên 40 - 45
khóm/m2, cấy với 2 - 3 dảnh/khóm.
* Phân bón:
(Dùng cho 1 sào bắc bộ): Cần
thâm canh cân đối, bón tập trung. Nên dùng phân đa yếu tố NPK chuyên
dùng cho lúa của các Công ty có uy tín trên thị trường hiện nay và
tùy vào chân đất có thể sử dụng lượng phân bón khác nhau.
- Bón lót: 3 - 4 tạ phân chuồng + 25 kg đa yếu tố NPK chuyên lót (6:11:2).
Bón lót sâu trước khi bừa cấy.
- Bón thúc:
+ Vụ xuân: bón 13 - 14 kg phân chuyên thúc NPK
(16:5:17) ngay khi lúa ra lá non.
+ Vụ mùa: bón 12 - 13 kg phân chuyên thúc NPK
(16:5:17). Giai đoạn lúa thấp thoi trỗ có thể phun thêm
phân bón lá: Đầu trâu... + thuốc Tilsuper phòng đen lép hạt, tăng năng
suất và chất lượng hạt.
* Chăm sóc:
- Giữ đủ nước, tỉa dặm kịp thời, bón thúc
sớm cho lúa đẻ sớm, đẻ tập trung, phát triển cân đối, có nhiều bông
hữu hiệu, hạn chế sâu bệnh.
- Thường xuyên thăm đồng, phát hiện sâu bệnh và
phòng trừ kịp thời theo khuyến cáo của các ngành chức năng.
III.
GIỐNG LÚA NHẬT J03
1. Nguồn gốc:
giống do Viện Di truyền nông nghiệp Việt Nam chọn tạo.
2. Đặc điểm:
- Đặc điểm sinh trưởng: J03 là giống lúa thuần, gieo trồng được hai vụ trong năm, thời gian
sinh trưởng vụ xuân 125 - 130 ngày, vụ mùa 105 - 110 ngày; chiều cao cây
trung bình từ 110 - 115 cm, dạng hình gọn, góc lá hẹp, cứng cây,
chống đổ tốt, chịu rét tốt, chịu thâm canh, lá xanh đậm, khỏe.
- Các chỉ tiêu năng suất: Dạng hạt bầu tròn ít
rụng, tỷ lệ lép thấp, số hạt chắc/bông cao trung bình từ 140 - 150
hạt; P1000 hạt dao động từ 25 - 26 gam, năng suất đạt từ 65 - 75 tạ/ha,
thâm canh cao có thể đạt trên 80 tạ/ha, chất lượng gạo ngon, cơm
dẻo.
- Khả năng chống chịu sâu bệnh hại và điều
kiện ngoại cảnh: chưa thấy nhiễm đạo ôn, bạc lá, nhiễm khô vằn nhẹ,
chưa bị nhiễm rầy, chịu lạnh tốt.
- Thời vụ và chân đất: J03 thích hợp ở trà
xuân chính vụ và mùa trung, trên chân đất vàn, vàn trũng hoặc vàn cao
có độ phì từ khá trở lên.
Hạn chế: giống J03 có khả năng nảy
mầm chậm do vậy cần ngâm với thời gian dài và nên sử dụng thuốc phá
ngủ đặc biệt là giống chuyển vụ.
3. Quy trình kỹ thuật
* Thời vụ:
- Vụ xuân: Gieo mạ non xung quanh lập xuân (4/2), cấy khi mạ được 2,5
- 3 lá; đảm bảo cho lúa trỗ xung
quanh lập hạ (5/5) để gạo đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
- Vụ mùa: Gieo mạ non từ 30/6 - 05/7, cấy khi
mạ được 8 - 10 ngày.
*
Ngâm ủ giống:
Đối với giống cũ đã qua bảo
quản 1 vụ cần ngâm trong 48 giờ, cứ sau 12 giờ đãi hạt và thay nước
một lần.
Khi thấy hạt đã hút đủ nước
(phần phôi hạt trắng đều) thì đãi sạch rồi ủ. Đối với hạt giống
mới chuyển vụ cần xử lý phá ngủ trước khi ngâm ủ.
Đối với lúa giống mới thu
hoạch (lúa tươi): Sử dụng dung dịch nước lân super 5% hoặc axit nitric
(HN03) 0,2% để phá ngủ.
Cách làm:
Cách 1: Phá ngủ bằng axit
nitric 0,2%: pha 2ml axit nitric trong 1 lít nước, ngâm cho 1kg giống; ngâm
trong 24 giờ. Sau đó đãi sạch axit rồi tiếp tục ngâm trong nước 48 - 60
giờ.
Cách 2: Phá ngủ bằng Supe
lân Lâm Thao: Cứ 10 lít nước cần 0,5 kg super lân. Hòa tan lân sau đó
lấy nước trong ngâm hạt giống
khoảng 10 giờ, sau đó đãi sạch nước lân. Tiếp tục ngâm bằng nước
sạch trong khoảng 60 - 70 giờ.
Trong thời gian ngâm nước ,
thường xuyên đãi chua và thay nước
(vụ xuân 10 - 12 giờ, vụ mùa 5 - 6 giờ thay nước 1 lần). Sau khi
ngâm xong đãi sạch nước chua, để
ráo nước rồi ủ bình thường.
ủ hạt: đối với vụ mùa thời
tiết nóng thì ủ ở nhiệt độ bình thường. Đối với vụ xuân trước khi
ủ cần ngâm qua nước ấm và ủ kín.
* Chú ý:
Khi hạt nảy mầm rồi cần hạ
nhiệt độ, thường xuyên tưới nước đủ ẩm để mầm phát triển cân đối.
*
Phân bón: Tính cho 1 sào bắc bộ
Phân chuồng 300 - 400 kg hoặc
có thể thay thế bằng các loại phân hữu cơ vi sinh theo khuyến cáo của
nhà sản xuất và kết hợp với sử dụng phân đa yếu tố chuyên dùng bón
lót, bón thúc của các Công ty có uy tín đang có mặt trên thị trường
hiện nay.
*Ví dụ: bón phân đa yếu tố Văn
Điển:
Cách bón:
- Bón lót: 300 - 500 kg phân
chuồng + 25 kg NPK (5:10:3) chuyên lót.
- Bón thúc 1 lần: 13 - 15 kg
NPK (16:5:17) chuyên thúc, kết hợp làm cỏ sục bùn.
- Bón bổ sung: Nếu trên đất
ruộng quá xấu, lá cây vàng, còi cọc thì có thể bón đón đòng bổ
sung từ 1 - 2 kg đạm Ure + 2 kg kali clorua.
* Cấy: Mật độ 40 - 45 khóm/m2, 3 - 4 dảnh/khóm.
* Chăm sóc: Luôn giữ đủ nước và chăm bón sớm ngay
từ đầu vụ. Khi lúa đã kết thúc đẻ (đủ số nhánh 8 - 10 nhánh) tháo
cạn nước. Khi lúa chuẩn bị trỗ phải giữ nước 3 - 5 cm tạo điều kiện
cho lúa trỗ thoát, vào mẩy tốt.
* Phòng trừ sâu bệnh: Cần thường xuyên kiểm
tra đồng ruộng và phun phòng trừ một số đối tượng sâu, bệnh hại theo
khuyến cáo của các ngành chuyên môn.
* Thu hoạch: Nên thu hoạch khi lúa chín
hoàn toàn.
Tác giả : ThS. Nguyễn Thanh Phong - TTKNKNKN