1. Xây dựng bể nuôi
- Diện tích từ 5 - 10 m2, thành
bể cao 0,6 – 0,8 m; độ sâu mức nước từ 0,2 - 0,4 m. Toàn bộ mặt trong của bể
cần láng bóng bằng xi măng, gạch men,… Bể nuôi cần có cống thoát nước để tiện
cho công việc chăm sóc, thay nước sau này. Mặt đáy nghiêng về phía thoát nước
khoảng 2,5 - 3 cm. Ngoài bể nuôi nên có một bể chứa nước để lọc và thay nước
lúc cần thiết. Làm giá thể để Lươn trú
ẩn. Dùng ống nhựa có đường kính 3- 5cm, ghép với nhau thành vỉ giá thể có diện
tích từ 2-3 m2, đặt cách nhau từ 2 -4 cm, mỗi bể nuôi có ba vỉ giá
thể.
2. Chọn và thả giống
Thời vụ thả: Từ tháng 3 - 4
dương lịch
Mật độ thả: 100- 160 con/m2, cỡ giống
khoảng 40 - 50 con/kg.
Chọn giống: Lươn khoẻ mạnh, có kích cỡ đồng đều,
màu sắc tươi sáng bơi lội nhanh nhẹn. Không xây sát, thương tổn, mất nhớt.
Cách thả: Thả vào lúc sáng sớm
hoặc chiều mát, thả nhẹ nhàng vào bể. Trước khi thả cần tắm nước muối 3 - 5%
trong 5 - 10 phút để khử trùng cho Lươn con.
3. Chăm sóc và quản lý
3.1. Chăm sóc
Thức ăn của Lươn chủ yếu là cá tạp, giun, ốc, hến... Thức
ăn nên hấp chín và bổ sung thêm men tiêu hóa, Vitamin C với liều lượng 4 -
5g/1kg thức ăn để tăng sức để kháng và phòng bệnh đường ruột cho Lươn. Định kỳ
trộn tỏi vào thức ăn với liều lượng 4 - 5g/kg thức ăn.
Giai đoạn từ 7 - 10 ngày đầu cho ăn thức ăn hoàn toàn
vào buổi tối. Sau đó, từ từ tập cho Lươn ăn sớm hơn, cho ăn 2 lần/ngày, mỗi
ngày 5 - 7% trọng lượng đàn Lươn.
Cho Lươn ăn theo nguyên tắc “4 định" và điều
chỉnh lượng thức ăn hợp lý. Sau khoảng 3 - 4 giờ cho ăn kiểm tra lại sàng
ăn để xem khả năng bắt mồi của lươn, qua đó điều chỉnh lượng thức ăn cho phù
hợp ở lần kế tiếp.
3.2. Quản lý
Từ tháng 1 - 2, định kỳ 1 - 2 ngày thay nước một lần,
mỗi lần thay khoảng 90% lượng nước trong
bể.
Từ tháng thứ 2 trở đi thay nước
từ 2 - 3 lần, kết hợp vệ sinh bể và xy phông đáy
Mỗi tháng nên kiểm tra, phân loại cỡ Lươn để thuận
tiện trong việc chăm sóc và tránh hiện tượng ăn thịt lẫn nhau.
Định kỳ 10 - 15 ngày dùng thuốc tím (KMnO4),
liều dùng 2 - 3 g/m3 nước tạt đều khắp bể để phòng bệnh cho Lươn,
hoặc một số chế phẩm sinh học dùng riêng cho đối tượng thuỷ sản nước ngọt.
4. Phòng và trị một số bệnh
4.1. Bệnh sốt nóng
Nguyên nhân: Do nuôi Lươn với mật độ dày, dịch nhờn
tiết ra và khi nhiệt độ nước tăng lên, hàm lượng oxy giảm. Lươn bị xáo động
trong bể, quấn vào nhau, dịch nhờn tiết vào trong nước, độ nhớt của nước tăng
lên.
Dấu hiệu bệnh: Đầu sưng phồng dẫn đến Lươn chết hàng
loạt.
Phòng trị: Giảm mật độ nuôi, thay nước. Khi phát hiện
bệnh có thể dùng dung dịch Sunphat đồng với lượng 0,5 - 0,7g/m3 nước,
sau 24 giờ tiến hành thay nước.
4.2. Bệnh lở loét
Nguyên nhân: Thường do ký sinh trùng, vi trùng bám vào
vết thương.
Dấu hiệu bệnh: Trên thân xuất hiện nhiều vết tròn hay
hình bầu dục. Toàn thân bị lở loét, nếu bệnh nặng lươn bị rụng đuôi, bơi lội
khó khăn, ngoi lên khỏi mặt nước.
Phòng trị: Trước khi nuôi sát
trùng bể bằng vôi, vào mùa hay mắc bệnh cần kết hợp dùng thuốc tím 2 - 3g/m3 hoặc
Iodine 1 - 1,5g/m3 hòa tan vào nước tạt đều khắp bể nuôi.
5. Thu hoạch
Sau thời gian nuôi từ 5-7 tháng lươn đạt kích cỡ
thương phẩm thì tiến hành thu hoạch. Trước khi thu cho Lươn nhịn ăn 1 ngày.
Có thể thu tỉa hoặc thu toàn bộ tuỳ theo nhu cầu tiêu
thụ thị trường.
Tác giả : Ks. Bùi Văn Trụ