1. Chuẩn bị bãi nuôi
+ Điều kiện bãi nuôi
Bãi triều phải nằm trong vùng quy
hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt; bãi nuôi thuộc vùng trung và hạ triều, bằng
phẳng, ít dốc, nền đáy cát chiếm tỷ lệ khoảng 70-80%.
Diện
tích: 1-2 ha/bãi.
Độ mặn ổn
định, dao động từ 10-30‰.
Không ảnh
hưởng của nguồn nước thải từ các khu công nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật trong
nông nghiệp, nước thải trong sinh hoạt và nước ngọt từ các cửa sông đổ ra…
+
Cải tạo bãi nuôi
Đối với bãi cũ: Sau khi kết thúc một chu kỳ nuôi,
người nuôi ngao cần tính toán lịch con nước thủy triều để tiến hành vệ sinh mặt
bãi, đồng thời sử dụng máy, cày lật bãi nuôi, kết hợp bón vôi với lượng 10
kg/100 m2, rồi san bằng mặt bãi trước khi thủy triều lên.
Đối với bãi mới: Người nuôi ngao tính toán lịch con
nước thủy triều, tiến hành vệ sinh mặt bãi. Những bãi nuôi nền đáy chưa ổn
định, tiến hành phun cát bổ sung đến mức hợp lý (nền đáy cát chiếm tỷ lệ
70-80%), rồi san bằng mặt bãi trước khi thả giống.
1.3. Chuẩn bị vây lưới và chòi canh bảo vệ ngao
nuôi
+ Vây lưới
Chuẩn bị
xăm lưới Politylen, cọc tre hoặc gỗ để vây xung quanh bãi nuôi, tránh ngao di
chuyển tự do hoặc thất thoát khi gặp các điều kiện bất lợi của thời tiết như
sóng gió, mưa bão …
Vây lưới
có thể được làm 1 hoặc 2 lớp, lớp trong có tác dụng ngăn không cho ngao di
chuyển ra ngoài, lớp ngoài ngăn ngừa địch hại xâm nhập; chiều cao lưới 0,8-1,2
m, cỡ mắt lưới nhỏ hơn cỡ giống thả.
Cách cắm
vây lưới: Vùi xuống đất khoảng 1/3 đến 2/5 chiều cao của xăm lưới, phần còn lại
dùng các cọc bằng tre hoặc gỗ dài 1,5-2,5 m để nâng lưới lên cao hơn so với mặt
bãi từ 50-70 cm. Cách 1,5-2,0 m cắm một cọc nhỏ (Φ = 8-10) để nâng lưới, cách
3-5 m cắm một cọc cỡ lớn (Φ = 10-15) để căng lưới.
+ Chòi canh
Để thuận
tiện cho việc quan sát, kiểm tra bãi nuôi hàng ngày, phải tiến hành dựng chòi
canh bảo vệ ngao nuôi. Chòi được thiết kế kiên cố bằng các vật liệu như phi
lao, bạch đàn, tre, nứa... , cao hơn mực nước cao nhất trong năm từ 5-7 m.
2. Chọn
và thả giống
+ Chọn giống
Người
nuôi nên chọn mua ngao giống tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh có uy tín, đảm
bảo chất lượng; tốt nhất nên chọn ngao giống đã được ương dưỡng tại các vùng
nuôi có điều kiện môi trường tương ứng.
Chọn ngao
giống có kích cỡ đồng đều, màu sắc sáng, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, không bị
nhiễm bệnh, có mùi tanh tự nhiên.
+ Thả giống
Thời vụ
thả nuôi: Có thể thả nuôi quanh năm, nhưng thời gian thả giống tập trung từ
tháng 4-5 và tháng 9-10 dương lịch hàng năm.
Cỡ giống
thả và mật độ nuôi
Tùy theo
điều kiện bãi nuôi, khả năng đầu tư để lựa chọn cỡ giống và mật độ nuôi hợp lý:
Cỡ từ 600-2.000 con/kg, mật độ 250-350 con/m2; Cỡ từ 400-600 con/kg,
mật độ 180-250 con/m2.
Cách thả
giống: Ngao giống sau khi vận chuyển từ nơi khác về nên để vào nơi râm mát để
cân bằng nhiệt độ. Thời gian thả giống vào sáng sớm hoặc chiều mát, khi nước
thủy triều đang lên. Lưu ý: Không thả giống khi độ mặn ở cơ sở cung cấp giống
và địa điểm thả giống chênh lệch quá 5‰, cắm tiêu để tránh thả chồng lên nhau.
3. Quản
lý bãi nuôi
Sau khi
thả giống, chờ nước thủy triều xuống tiến hành kiểm tra tỷ lệ vùi cát của ngao,
trên cơ sở đó xác định tỷ lệ sống để có kế hoạch thả giống bổ sung cho phù hợp.
Hàng
ngày, sau khi thủy triều xuống tiến hành thăm bãi, kiểm tra các mối nguy có thể
ảnh hưởng đến ngao nuôi như: Nhiệt độ (tăng cao vào tháng 6-7 hàng năm), độ
mặn, ảnh hưởng của sóng gió...; bắt các đối tượng địch hại như cua, ốc… và san
lấp các chỗ trũng đọng nước trên mặt bãi để tránh hiện tượng nhiệt độ tăng cao
cục bộ có thể gây chết ngao nuôi.
Sau mỗi
con nước hoặc bão gió, phải tiến hành ngay việc san thưa mật độ ngao dồn vào
chân vây phía cuối hướng gió hoặc dòng chảy; tránh để hiện tượng ngao dồn mật
độ cao vào chân vây kéo dài, gặp điều kiện thời tiết bất lợi, dẫn đến gây chết
ngao cục bộ.
Thường
xuyên vệ sinh, tu sửa chân vây lưới, tạo sự thông thoáng cho nước triều lên
xuống, làm phong phú nguồn thức ăn cho ngao.
Hạn chế
người và gia súc đi lại trên bãi nuôi. Định kỳ kiểm tra chiều dài, trọng lượng
và tỷ lệ sống của ngao để đánh giá tốc độ sinh trưởng, chủ động các giải pháp
(san thưa, thu hoạch…) khi cần thiết.
4. Thu
hoạch
Căn cứ
vào nhu cầu tiêu thụ để lựa chọn thời gian và phương pháp thu hoạch cho hợp lý.
Thời gian thu hoạch tốt nhất là vào mùa xuân và mùa thu dễ bảo quản. Sau thời
gian nuôi khoảng 18-20 tháng, ngao đạt kích cỡ 50-60 con/kg nên tiến hành thu
hoạch.
Tác giả : KS. Bùi Văn Trụ