Chương II
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN CHĂN NUÔI
Điều
5. Hỗ trợ sản xuất, chế biến, bảo quản và tiêu thụ nguyên liệu trong nước để
sản xuất thức ăn chăn nuôi
1. Đối tượng được
hỗ trợ
Tổ chức, cá nhân, tổ hợp
tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở sản
xuất, chế biến, bảo quản và tiêu thụ nguyên liệu trong nước để sản xuất thức ăn
chăn nuôi và có chăn nuôi trang trại quy định tại điểm a, b
và c khoản 2 Điều 21 Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm
2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi.
2. Nội dung và mức
hỗ trợ
a) Hỗ trợ tổ chức,
cá nhân thực hiện xây dựng vùng trồng cây nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi chi
phí đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, bao gồm: đường trục chính nội đồng, thủy
lợi, hệ thống tưới tiêu, điện, khu tập kết sản phẩm sau thu hoạch. Mức hỗ trợ
đầu tư không quá 50% tổng chi phí thực hiện dự án và tối đa không quá 05 tỷ
đồng/dự án.
b) Hỗ trợ tổ chức,
cá nhân chi phí mua vật tư, thiết bị thu gom, đóng gói, vận chuyển, sơ chế, chế
biến, bảo quản phụ phẩm công nghiệp, nông nghiệp làm nguyên liệu thức ăn chăn
nuôi đối với dự án có tổng công suất sản xuất thiết kế đạt tối thiểu 100.000
tấn/năm. Mức hỗ trợ đầu tư không quá 50% tổng chi phí thực hiện dự án và tối đa
không quá 01 tỷ đồng/dự án.
c) Hỗ trợ tổ chức,
cá nhân kinh phí mua thiết bị từ nước ngoài để sản xuất nguyên liệu đơn làm
thức ăn bổ sung trong nước đối với dự án có công suất sản xuất thiết kế tối
thiểu 30 tấn/năm. Mức hỗ trợ đầu tư không quá 50% tổng chi phí thực hiện dự án
và tối đa không quá 02 tỷ đồng/dự án.
d) Hỗ trợ tổ chức,
cá nhân kinh phí mua bản quyền công nghệ từ nước ngoài để sản xuất nguyên liệu
đơn làm thức ăn bổ sung trong nước đối với dự án có công suất sản xuất thiết kế
tối thiểu 30 tấn/năm. Mức hỗ trợ đầu tư không quá 50% tổng chi phí thực hiện dự
án và tối đa không quá 02 tỷ đồng/dự án.
đ) Hỗ trợ tổ chức, cá
nhân chi phí mua bồn bảo quản thức ăn chăn nuôi dạng hàng rời tại trang trại
chăn nuôi quy mô vừa và lớn. Mức hỗ trợ đầu tư không quá 50% tổng chi phí
thực hiện dự án và tối đa không quá 100 triệu đồng/dự án.
e) Hỗ trợ tổ chức,
cá nhân chi phí mua giống cây trồng làm cây thức ăn chăn nuôi đối với dự án có
diện tích đất trồng tối thiểu 10 ha/dự án. Mức hỗ trợ đầu tư không quá 50% tổng
chi phí thực hiện dự án và tối đa không quá 200 triệu đồng/dự án.
3. Điều kiện được
hỗ trợ
a) Địa điểm sản
xuất phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương đối với nội dung hỗ trợ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
b) Đáp ứng điều
kiện về cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi theo quy định tại Điều
38 Luật Chăn nuôi, các văn bản hướng dẫn Luật Chăn nuôi và các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan đối với nội dung hỗ trợ được quy định tại điểm c và
điểm d khoản 2 Điều này.
c) Đáp ứng điều
kiện cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Điều 55 Luật Chăn
nuôi, các văn bản hướng dẫn Luật Chăn nuôi và
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đối với nội dung hỗ trợ được quy
định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
d) Dự án đầu tư
được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và nghiệm thu kết quả đối
với nội dung hỗ trợ quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều này.
đ) Có hóa đơn, chứng từ
liên quan đến các khoản mục chi phí thực hiện.
Điều
6. Hỗ trợ phát triển thị trường sản phẩm chăn nuôi
1. Đối tượng được
hỗ trợ
Tổ chức, cá nhân thực
hiện dự án phát triển thị trường sản phẩm chăn nuôi.
2. Nội dung và mức hỗ
trợ
a) Hỗ trợ đầu tư
không quá 50% tổng chi phí xây dựng kho lạnh bảo quản sản phẩm thịt gia súc,
gia cầm; mức hỗ trợ tối đa không quá 03 tỷ đồng/kho lạnh.
b) Hỗ trợ không quá
30% tổng chi phí về quảng bá thương hiệu sản phẩm; mức hỗ trợ tối đa không quá
01 tỷ đồng/dự án.
c) Hỗ trợ không quá
30% tổng chi phí về đào tạo xây dựng chiến lược phát triển thị trường sản phẩm
chăn nuôi, mức hỗ trợ tối đa không quá 100 triệu đồng/dự án.
3. Điều kiện được
hỗ trợ:
a) Phát triển thị
trường sản phẩm chăn nuôi phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
b) Xây dựng và phát
triển thị trường đối với các sản phẩm chăn nuôi có chuỗi liên kết giá trị từ
chăn nuôi - giết mổ - chế biến hoặc chăn nuôi - giết mổ - chế biến - tiêu thụ.
c) Dự án đầu tư
được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và nghiệm thu kết quả đối
với nội dung hỗ trợ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
d) Có hóa đơn,
chứng từ liên quan đến các khoản mục chi phí thực hiện.
Điều
7. Chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép
chăn nuôi
1. Đối tượng được
hỗ trợ
Tổ chức, cá nhân có cơ
sở chăn nuôi được xây dựng và hoạt động trước ngày Luật Chăn nuôi có
hiệu lực thi hành và đang hoạt động tại khu vực không được phép chăn nuôi được
hỗ trợ di dời đến địa điểm mới phù hợp hoặc ngừng hoạt động và chuyển đổi ngành
nghề.
2. Nội dung và mức
hỗ trợ
a) Hỗ trợ bố trí
quỹ đất để xây dựng cơ sở chăn nuôi cho những đối tượng di dời: căn cứ Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về chính sách hỗ trợ di dời, quy hoạch
tỉnh, vùng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện bố trí quỹ đất để xây dựng cơ sở chăn nuôi cho đối tượng được
di dời theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Hỗ trợ không quá
50% chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ chăn nuôi theo
diện tích chuồng trại hiện có của cơ sở chăn nuôi thuộc đối tượng phải di dời;
mức hỗ trợ tối đa không quá 10 tỷ đồng/cơ sở.
c) Hỗ trợ không quá
50% chi phí di dời vật nuôi đến địa điểm mới phù hợp; mức hỗ trợ tối đa không
quá 500 triệu đồng/cơ sở.
d) Hỗ trợ 100% chi
phí đào tạo, tập huấn để chuyển đổi từ chăn nuôi sang các nghề khác; mức hỗ trợ
tối đa không quá 03 tháng lương cơ bản/người.
3. Điều kiện được
hỗ trợ
a) Cơ sở chăn nuôi
được xây dựng và hoạt động trước ngày Luật Chăn nuôi có
hiệu lực thi hành và đang hoạt động trong khu vực không được phép chăn nuôi
thuộc diện phải di dời theo quy định hiện hành.
b) Người được đào
tạo, tập huấn để chuyển đổi từ chăn nuôi sang các nghề khác phải có chứng chỉ
hoàn thành khóa đào tạo do cơ sở đào tạo cấp và cam kết thực hiện nghề đã được
đào tạo chuyển đổi ít nhất 05 năm sau khi được nhận hỗ trợ.
c) Việc hỗ trợ đối
với nội dung hỗ trợ quy định tại điểm b, c và d khoản 2 Điều này được thực hiện
sau khi cơ sở chăn nuôi đã hoàn thành việc di dời ra khỏi khu vực không được
phép chăn nuôi hoặc ngừng hoạt động, chuyển đổi ngành nghề có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã.
Chương III
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, KHUYẾN KHÍCH NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI
Điều
8. Hỗ trợ phối giống nhân tạo đối với trâu, bò, lợn
1. Đối tượng được
hỗ trợ
Tổ chức, cá nhân có hoạt
động chăn nuôi theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 21
Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ
hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi và
được giao nhiệm vụ thực hiện chương trình hỗ trợ phối giống nhân tạo gia súc.
2. Nội dung và mức
hỗ trợ:
a) Hỗ trợ 100% chi
phí về vật tư phối giống nhân tạo gia súc gồm tinh đông lạnh, Nitơ lỏng, găng
tay và dụng cụ dẫn tinh để phối giống cho trâu, bò cái; tối đa 03 liều tinh/lần
có chửa đối với trâu, bò sữa và 02 liều tinh/lần có chửa đối với bò thịt.
b) Hỗ trợ 100% chi
phí về liều tinh để thực hiện phối giống cho lợn nái; mức hỗ trợ tối đa 02 liều
tinh/lần phối giống và tối đa 06 liều tinh/nái/năm.
c) Hỗ trợ chi phí
cho cá nhân được đào tạo về kỹ thuật phối giống nhân tạo gia súc (trâu, bò)
theo chi phí thực tế tối đa 02 tháng lương cơ bản/người/khóa.
d) Hỗ trợ một lần
không quá 30% chi phí mua bình chứa Nitơ lỏng bảo quản tinh cho người làm dịch
vụ phối giống nhân tạo gia súc (trâu, bò); mức hỗ trợ tối đa không quá 05 triệu
đồng/bình/người.
đ) Hỗ trợ công phối
giống nhân tạo gia súc (trâu, bò), mức hỗ trợ tối đa không quá 300.000 đồng/con
phối giống có chửa.
3. Điều kiện được
hỗ trợ:
Đáp ứng quy định
tại Điều 56, Điều 57 Luật Chăn nuôi và đã thực
hiện nghiệm thu kết quả phối giống nhân tạo gia súc.
Điều
9. Hỗ trợ mua đực giống trâu, bò, dê, cừu, lợn, hươu sao và gà, vịt, ngan giống
cấp bố mẹ
1. Đối tượng được
hỗ trợ
Tổ chức, cá nhân có hoạt
động chăn nuôi nông hộ theo quy định tại điểm d khoản 2
Điều 21 Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Chính
phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi.
2. Nội dung và mức
hỗ trợ
a) Hỗ trợ một lần
không quá 30% giá trị mua một trong các đực giống trâu, bò, dê, cừu, lợn, hươu
sao để phối giống, mức hỗ trợ tối đa như sau: 15 triệu đồng/đực giống đối với
trâu, bò từ 12 tháng tuổi trở lên; 03 triệu đồng/đực giống đối với dê, cừu từ
06 tháng tuổi trở lên; 10 triệu đồng/đực giống đối với lợn từ 06 tháng tuổi trở
lên và đã kết thúc kiểm tra năng suất cá thể; 10 triệu đồng/đực giống đối với
hươu sao từ 06 tháng tuổi trở lên; không quá 02 con đực giống/hộ.
b) Hỗ trợ một lần
không quá 30% giá trị mua một trong các loại gà, vịt, ngan giống cấp bố mẹ 01
ngày tuổi để nuôi sinh sản; mức hỗ trợ tối đa không quá 15.000 đồng/con; mỗi hộ
chăn nuôi được hỗ trợ tối đa không quá 500 con gà hoặc 500 con vịt hoặc 500 con
ngan giống cấp bố mẹ 01 ngày tuổi.
3. Điều kiện được
hỗ trợ
a) Đáp ứng quy định
tại Điều 56, khoản 2 Điều 57 Luật Chăn nuôi.
b) Mua con giống có
nguồn gốc rõ ràng, bảo đảm chất lượng theo quy định của Luật Chăn nuôi, Luật Thú y và các văn bản hướng
dẫn Luật Chăn nuôi, Luật Thú y.
c) Mỗi hộ chăn nuôi
chỉ được hỗ trợ một lần đối với quy định tại điểm a khoản 2 hoặc điểm b khoản 2
Điều này.
d) Gà, vịt, ngan
giống cấp bố mẹ được nghiệm thu sau 38 tuần tuổi.
Điều 10. Chính sách khuyến khích xử lý chất thải chăn nuôi
1. Đối tượng được
hỗ trợ
Tổ chức, cá nhân có hoạt
động chăn nuôi được quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định
số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn chi
tiết Luật Chăn nuôi.
2. Nội dung và mức
hỗ trợ
a) Hỗ trợ không quá
50% giá trị sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi nhằm khuyến khích áp dụng
để xử lý chất thải chăn nuôi. Mức hỗ trợ tối đa như sau: 05 triệu đồng/cơ sở
(chăn nuôi nông hộ); 50 triệu đồng/cơ sở (chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ và
vừa); 100 triệu đồng/cơ sở (chăn nuôi trang trại quy mô lớn).
b) Hỗ trợ không quá
50% giá trị công trình khí sinh học nhằm khuyến khích xử lý chất thải chăn
nuôi. Mức hỗ trợ tối đa như sau: 07 triệu đồng/công trình (chăn nuôi nông hộ);
300 triệu đồng/công trình (chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ và vừa); 01 tỷ
đồng/công trình (chăn nuôi trang trại quy mô lớn).
c) Hỗ trợ không quá
30% chi phí mua vật tư, thiết bị, chi phí xét nghiệm để khuyến khích thực hiện
chăn nuôi theo tiêu chí an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh. Mức hỗ trợ tối đa
như sau: 20 triệu đồng/cơ sở (chăn nuôi nông hộ); 50 triệu đồng/cơ sở (chăn
nuôi trang trại quy mô nhỏ); 70 triệu đồng/cơ sở (chăn nuôi trang trại quy mô
vừa); 200 triệu đồng/cơ sở (chăn nuôi trang trại quy mô lớn).
3. Điều kiện được
hỗ trợ
a) Đáp ứng quy định
tại Điều 55, Điều 56, khoản 2 Điều 57 Luật Chăn nuôi.
b) Có chăn nuôi gia
súc, gia cầm và xây dựng mới công trình khí sinh học đáp ứng đúng hướng dẫn kỹ
thuật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về xử lý chất thải chăn nuôi
hoặc sử dụng sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi đã được công bố trên Cổng thông
tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc xây dựng mới công
trình khí sinh học, sử dụng sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi đã được công
nhận tiến bộ kỹ thuật ngành nông nghiệp lĩnh vực chăn nuôi đối với nội dung hỗ
trợ quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.