3.3. Các giải pháp kỹ thuật:
3.3.1. Lúa xuân: Thực hiện tốt cơ cấu
giống, thời vụ gieo cấy
a. Cơ cấu giống: Tùy điều kiện cụ thể mỗi địa phương nên lựa chọn 2 - 3 giống
lúa chủ lực, 1 - 2 giống bổ sung trên cơ sở các giống được phép sản xuất, kinh doanh theo quy định của
Nhà nước; ưu tiên chọn nhóm giống ngắn ngày, chất lượng phù hợp với thị trường
tiêu thụ; sử dụng các giống có tính chống chịu khá với bệnh đạo ôn, bạc lá.
- Nhóm lúa thuần chất
lượng cao từ 35-40%, gồm các giống: Bắc thơm số 7, TBR279, Đông A1, Đài thơm 8,
các giống lúa nếp, giống lúa Nhật có thị trường tiêu thụ tốt,...
- Nhóm lúa thuần năng
suất cao từ 45-50%, gồm các giống TBR225, BC15, Thiên ưu 8, TBR-1, ...
- Nhóm lúa lai khoảng
10-15%, với các giống: Thái Xuyên 111, CNR36,...
b. Thời vụ và phương
thức cấy:
* Đối với lúa cấy:
- Thời vụ: Gieo mạ
non trên nền đất cứng xung quanh tiết Lập Xuân (từ 30 tháng 1 đến 06/02/2020).
+ Các giống có thời
gian sinh trưởng trên 130 ngày gieo đầu lịch, các giống có thời gian sinh
trưởng dưới 130 ngày gieo cuối lịch.
+ Tuổi mạ: Khi cấy
đạt 2,5-3,0 lá, kết thúc gieo cấy trước ngày 20/02/2020.
* Vùng trồng lúa Nhật và gieo trồng cây màu hè: Quy hoạch
gọn vùng, gieo cấy bằng các giống lúa có thời gian sinh trưởng dưới 120 ngày,
thời vụ gieo từ 10 đến 15/01/2020.
c. Những vấn đề kỹ
thuật cần lưu ý:
- Áp dụng biện pháp
gieo mạ non trên nền đất cứng và che phủ nilon trắng; không gieo cấy lúa, sử
dụng thuốc trừ cỏ khi nhiệt độ xuống dưới 150C; gieo tăng 5-10% mạ
dự phòng; chủ động chuẩn bị thóc giống ngắn ngày để dự phòng khi thời tiết bất
thuận xảy ra;
- Không cấy giống
BC15, TBR225 trên các vùng hay bị nhiễm đạo ôn ở các vụ trước, phải tuân thủ
đúng lịch thời vụ gieo cấy; trên những chân đất trũng, hẩu,
tầng canh tác dày ở vùng nội đồng và vùng ven biển khuyến cáo nông dân sử dụng
lúa lai.
- Áp dụng triệt để
biện pháp 3 giảm, 3 tăng; 1 phải 5 giảm; kỹ thuật canh tác lúa cải tiến SRI,
trong đó, cần tập trung vào việc thực hiện giải pháp canh tác lúa bền vững,
giảm phát thải khí nhà kính.
3.3.2. Cây màu vụ Xuân
a. Cây ngô: Sử dụng các giống ngô lai năng
suất cao như: LVN10, NK4300, VS36, LVN4, LVN61, SSC886, các giống ngô sinh
khối phục vụ cho chăn nuôi…;
giống ngô nếp: HN88, HN68, MX10,… ngô đường: Suger75, GS93, SW1011... Thời vụ
gieo từ 15 đến 31/01/2020; cải tiến kỹ thuật trồng ngô theo hướng gia
tăng mật độ đảm bảo đạt từ 2.200 - 2.600 cây/sào, sử dụng phân bón hợp lý, áp
dụng quy trình kỹ thuật phù hợp cho từng giống.
b. Cây lạc: Sử dụng
giống năng suất cao, chất lượng tốt như: L14, TB25… để mở rộng diện tích. Thời
vụ gieo trồng từ 20/01 đến 10/02/2020. Áp dụng phương pháp trồng lạc che
phủ nilon để chống rét đầu vụ, hạn chế cỏ dại, tiết kiệm phân bón và nước tưới.
c. Cây đậu tương: Sử
dụng các giống có thời gian sinh trưởng 80-95 ngày, năng suất cao và chống chịu tốt
với sâu bệnh như: ĐT26; ĐT84; ĐT51...
d. Cây khoai tây: Mở rộng diện tích khoai tây
trên chân đất cao, sử dụng các giống có năng suất cao, chống chịu bệnh, như:
Solara, Marabel (Đức), Diamant và Sinora (Hà Lan) nhân giống ở vụ Xuân, bảo
quản trong kho lạnh để làm giống cho sản xuất vụ Đông, trồng mật độ dầy để tăng
lượng củ giống; thời vụ trồng đầu tháng
12/2019, kết thúc trồng xong trong tháng 12/2019.
đ.
Các loại rau củ quả: Xây dựng các mô hình trồng rau an toàn theo chuỗi, có
hướng dẫn kỹ thuật và kiểm soát an toàn từ khâu sản xuất đến thu hoạch, có liên
kết đầu ra ổn định cho sản phẩm; xây dựng được các mô hình sản xuất rau củ quả công nghệ
cao, phấn đấu 50-60% diện tích sản xuất rau, củ, quả theo hướng an toàn và theo
tiêu chuẩn VietGAP ở các địa phương trong tỉnh đáp ứng yêu cầu tiêu dùng và nguyên liệu cho các nhà máy
của Tập đoàn Lavifood tại Thái
Bình.
3.3.3. Cây màu Hè
- Thời vụ: Gieo trồng kết thúc trong tháng 5/2020; áp dụng kỹ thuật làm bầu, trồng xen, trồng gối để tận dụng thời vụ.
- Giống cây: Dưa lê, dưa hồng, dưa hấu, dưa gang,
các giống đậu xanh, đậu đen, vừng, ngô nếp, ngô đường, ngô làm thức ăn xanh cho
chăn nuôi...
- Chân đất sau thu hoạch màu xuân gieo trồng trực tiếp
cây màu hè. Chân đất sau lúa xuân, nhất thiết phải làm bầu để
tranh thủ thời vụ, rút ngắn thời gian chiếm đất trên đồng ruộng. Rẽ lúa đặt bầu
ra ruộng trước khi thu hoạch lúa xuân.
3.3.4. Cây ăn quả: Việc phát triển cây ăn quả trên đất lúa
cần phải được xác định, đánh giá kỹ cả về mặt kỹ thuật, thị trường và tính
thích ứng. Các địa phương cần đánh giá, phân tích điều kiện, tính chất đất đai
để lựa chọn giống cây ăn quả và biện pháp canh tác phù hợp; đánh giá khả năng
đầu tư, khả năng tiêu thụ sản phẩm (cả sản phẩm tươi và sản phẩm chế biến) để
lựa chọn quy mô sản xuất.
3.3.5. Phân bón: Tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ, phân
bón hữu cơ vi sinh để từng bước giảm lượng phân bón vô cơ, nâng cao độ phì cho
đất; chỉ sử dụng các loại phân bón được công
nhận lưu hành, đảm bảo hiệu quả, an toàn cho người, an toàn thực phẩm theo
nguyên tắc: Đúng chân đất, đúng loại giống, đúng liều lượng, đúng thời điểm,
đúng cách bón; bón phân cân đối đạm, lân, kali theo nhu cầu sinh
trưởng của cây trồng.
Đối với cây lúa: Tăng cường sử
dụng các chế phẩm sinh học để xử lý rơm rạ sau thu hoạch lúa mùa, sử dụng phân
vi sinh, phân hữu cơ vi sinh để
tránh ngộ độc hữu cơ, ngộ độc phèn. Bón lót sâu, thúc sớm; không bón đạm
đơn; nhân rộng các mô hình sử dụng phân bón nhả chậm, bón 1 lần,... Khuyến cáo
nông dân sử dụng các loại phân bón của các công ty có uy tín, chất lượng như: Việt Nhật, Lâm Thao,
Văn Điển, Bình Điền,...
Đối với cây trồng cạn: Sử dụng phân
bón chuyên dùng cho các loại cây trồng, tăng cường sử dụng phân vi sinh,
phân hữu cơ vi sinh. Chăm sóc, thâm canh cây con từ trong vườn ươm, trong
bầu và ngay sau
khi đặt bầu, bón thúc kịp
thời để cung cấp dinh dưỡng cho cây phát triển; lên luống, định nhánh,
bấm ngọn, định quả phù hợp
với từng loại cây trồng; ưu tiên sử dụng các loại thuốc có nguồn gốc sinh học
để phòng trừ sâu bệnh.
3.3.6. Công tác bảo vệ thực vật
Vệ sinh đồng ruộng sau thu hoạch, cày lật
đất sớm, phơi ải để diệt mầm mống sâu bệnh và cải tạo đất hạn chế sự phát sinh
sâu bệnh ở vụ Xuân 2020.
Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp trên cây trồng (IPM); khuyến cáo nông dân áp dụng triệt để các biện pháp sinh
học; chỉ sử dụng thuốc BVTV khi tới
ngưỡng phòng trừ theo chỉ đạo
của cơ quan chuyên môn. Hướng dẫn nông dân sử
dụng đúng thuốc, đúng thời điểm, đúng nồng độ, liều lượng và đúng kỹ thuật để đảm bảo hiệu quả
kinh tế, bảo vệ môi trường, sức khỏe cộng đồng.
Chú trọng và khuyến cáo nông dân hạn chế
tối đa việc sử dụng thuốc cỏ trên đồng ruộng, trong vụ chỉ sử dụng 1 lần ở giai
đoạn tiền nẩy mầm, không sử dụng thuốc cỏ tràn lan trong vụ.
Tăng cường công tác điều tra, chỉ đạo
phòng chống sâu keo mùa Thu trên cây ngô theo Chỉ thị số 4962/CT-BNN-BVTV ngày
15/7/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, và thực hiện việc hướng
dẫn một số biện pháp cơ bản phòng trừ bệnh lùn sọc đen hại ngô theo Công văn số
1857/BVTV-TV ngày 15/8/2017 của Cục Bảo vệ thực vật.
Thực hiện tốt công tác phòng, chống chuột bảo
vệ sản xuất; tổ chức lực lượng, đồng loạt ra quân diệt chuột, đặc biệt giai
đoạn đổ ải. Sử dụng các biện pháp thủ công kết hợp với dùng thuốc sinh học diệt
chuột; hạn chế tối đa việc dùng các loại thuốc hóa học độc hại cho người, vật
nuôi và môi trường.
3.3.7. Công tác thủy nông: Đối với sản xuất lúa, giữ nước để chủ động
tưới là chính, hạn chế tiêu; tăng cường
công tác thủy lợi nội đồng, điều tiết nước đảm bảo không để khô hạn, đặc biệt ở giai đoạn mới cấy.
Đối với cây trồng cạn, giữ đủ ẩm, đảm bảo
tiêu thoát nước tốt khi gặp mưa.