1. Thời vụ
Vụ xuân hè: trồng từ 20/2 đến 15/3
2. Giống và mật độ
- Một số giống dưa chuột: Dưa chuột nếp,
dưa chuột trắng, dưa chuột kiếm, dưa chuột lai F1,…
- Mật độ: Cây x cây = 30cm, hàng x
hàng = 60cm.
3. Làm đất
Cây dưa chuột thích hợp trồng trên
vùng đất thịt nhẹ, cát pha, nhiều dinh dưỡng, có khả năng tưới tiêu thuận lợi
và được luân canh với các cây trồng khác họ.
Cần làm đất kỹ, tơi xốp, sạch cỏ dại
sau đó tiến hành lên luống. Luống rộng từ 1,1 – 1,2m; cao 25 – 30cm; chiều luống
lên song song với hướng gió và theo hướng dốc của ruộng để đảm bảo thoát nước tốt.
Có thể kết hợp bón phân hữu cơ vi sinh
khi làm đất giúp đất tơi xốp, cây nhanh ra rễ hồi xanh.
4. Ngâm ủ và ươm hạt
Hạt giống được ngâm trong nước sạch ấm
trong khoảng từ 2 – 3 tiếng sau đó vớt ra và rửa nhẹ hạt giống trong chậu nước
cho sạch nhớt, để ráo và gói vào mảnh vải mềm ẩm để ủ ấm. Sau 24 -26 giờ kiếm
tra hạt, nếu hạt nhú mầm tiến hành vào bầu luôn, đặt mầm rễ hướng xuống phía dưới,
lấp đất sâu từ 1 – 1,5cm.
Làm bầu: Đất làm bầu có thể là hỗn hợp đất
ruộng, đất vườn tơi xốp không chứa nhiều cát, trộn với phân chuồng hoai mục hoặc
phân hữu cơ vi sinh theo tỷ lệ 1:1. Vỏ bầu có thể làm bằng lá chuối cuộn hoặc
túi nilon có đường kính từ 5 – 6cm, cao 5 – 6cm. Nếu dùng túi nilon cần cắt góc
và làm thủng gần đáy để thoát nước. Sau khi đã tra hạt giống, cần tưới ẩm, phủ
lớp đất bột lên kín hạt và để nơi thoáng, dại nắng.
5. Phân bón lót
Sử dụng phân chuồng với lượng 6 – 8 tấn/ha
hoặc phân hữu cơ, phân hữu cơ vi sinh với lượng 1,5 – 2 tấn/ha; 500 – 550 kg NPK
(5:10:3). Bón xung quanh vị trí đặt cây.
6. Kỹ thuật trồng
Vì cây dưa chuột sinh trưởng khá mạnh nên
khi vào bầu khoảng 5 – 7 ngày cần chuẩn bị sẵn luống để đặt cây. Khi cây có từ
1 – 2 lá thật thì đưa ra trồng, trước khi trồng có thể phun hoặc tưới Validacin
2 – 3% cho cây con để phòng bệnh lở cổ rễ và chết ẻo.
Yêu cầu trồng nổi, mặt bầu bằng mặt luống.
Thao tác nhẹ nhàng, không làm vỡ bầu, sau trồng cần tưới ẩm ngay để cây in gốc.
7. Bón phân thúc và chăm
sóc
Sau khi cây bén rễ (3 - 5ngày sau trồng)
tưới nhử bằng đạm ure, tưới xa gốc cây và không để rớt nước lên lá. Dặm ngay
các cây chết và cây yếu.
Sau trồng 10-15 ngày, khi cây có 3 - 4 lá
thật tiến hành bón thúc lần 1, lượng bón 3 - 3,5 kg ure/sào, bón xa gốc cây
Khi cây có 5-6 lá thật và bắt đầu có tua
cuốn tiến hành bốn thúc lần 2: Lượng bón 4,5 kg ure + 3 kg kali, bón giữa khoảng
các cây kết hợp tiến hành vun luống và làm thông rãnh tạo luống hoàn chỉnh.
Cắm giàn: Sau bón thúc lần 2 (27-30 ngày
sau trồng) cần tiến hành cắm giàn vì lúc này dưa đã có tua cuốn và bắt đầu có
hoa báo, cần loại bỏ hoa cái ở vị trí gần gốc (lá thứ 4 trở xuống). Giàn cắm kiểu
hình chữ A, có thanh nối đỉnh và các thanh ngang, có thể tiết kiệm thanh ngang bằng
cách dùng các dây chằng giữa các cây dóc cắm đứng. Dùng dây nilon mềm buộc thân
dưa với cọc giàn theo kiểu hình số 8 để thần dưa chuột không bị tổn hại khi gặp
gió.
Chỉnh nhánh, bấm ngọn và thu hoạch: Khi
cây dưa leo hết dóc cần tiến hành bấm ngọn để cây ra nhánh (khoảng 24 - 25 lá).
Trước lúc bấm ngọn 2 - 3 ngày cần bón thúc lần 3; lượng bón 4,5 kg đạm ure + 3,5
kg kali + 5 kg lân. Mỗi nhánh dưa chỉ để phát triển 3 lá rồi lại bấm ngọn nhánh
tiếp để ra nhánh thứ cấp. Những nhánh không có hoa nên bấm bỏ cả nhánh. Loại bỏ
càng nhanh càng tốt những quả dị dạng, cong queo và bị ong châm.
Thu hoạch: Hàng ngày thu hoạch vào chiều
tối và sáng sớm tất cả những quả có đường kính khoảng 2,5 - 2,8cm. Càng thu hái
nhanh cây càng khỏe và càng cho nhiều quả. Một cây có khả năng cho thu hoạch 25
- 30 quả thậm chí 40 - 50 quả.
Tưới nước: Giai đoạn thu quả rất cần nước
vì vậy phải tưới liên tục tốt nhất là tưới rãnh.
8. Phòng trừ sâu bệnh hại
Tỉa bỏ các lá già ở gốc, lá bị bệnh để
hạn chế sâu bệnh. Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện các đối tượng sâu
bệnh hại để phòng trừ. Một số đối tượng sâu bệnh hại thường gặp: Bệnh mốc
sương, bệnh lở cổ rễ, bệnh héo xanh, nhện đỏ, rệp, bọ rầy dưa,… Do dưa thu hoạch
liên tục nên ưu tiên áp dụng các biện pháp canh tác hoặc sử dụng các loại thiên
địch để hạn chế sâu bệnh hại. Tùy theo mức độ bị hại mà sử dụng các chế phẩm
sinh học để phòng trừ hoặc sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục
được phép sử dụng, đúng thời gian cách ly.
Tác giả : Ks. Phạm Thị Tươi