1. Vị trí, điều kiện về chuồng
trại và bãi chăn thả
1.1.
Vị trí khu vực chăn nuôi
Khu vực chăn nuôi được
khoanh vùng, có vùng đệm hoặc hàng rào vật lý tách biệt với các khu vực khác.
Vị trí khu vực chăn
nuôi ở khu cao ráo, dễ thoát nước, cách xa khu vực môi trường bị ô nhiễm hoặc
khu tập kết xử lý chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải bệnh
viện.
Phải có nơi chứa phân,
ủ phân, chất thải rắn, có hố xử lý chất thải lỏng đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú
y, vệ sinh môi trường.
1.2.
Điều kiện về chuồng trại, bãi chăn thả
* Chuồng nuôi gà phải đáp ứng
các yêu cầu sau đây:
Phải được thiết kế phù
hợp với từng đối tượng, lứa tuổi của gà và mục đích sản xuất; Phù hợp điều kiện
thời tiết, khí hậu vùng miền để gà phát triển tốt nhất.
Không xây chuồng gà
chung với chuồng gia súc, gia cầm khác.
Thông gió tốt, đảm bảo
lưu thông không khí và có sự tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng tự nhiên, thuận
lợi trong việc cho ăn, uống, vận động của gà; giữ nhiệt, đảm bảo ấm vào mùa Đông,
thoáng mát vào mùa Hè.
Chuồng nuôi gà có kết
cấu chắc chắn. Có thể dùng rơm rạ, vỏ bào, cát khô làm độn chuồng.
Tường, nền chuồng và
rãnh thoát nước đảm bảo dễ vệ sinh.
* Bãi chăn thả: Thông thường diện tích
ít nhất bằng 2 diện tích chuồng nuôi. Bãi chăn thả cần phẳng và có độ dốc
để dễ thoát nước, dễ vệ sinh.
* Diện tích chuồng trại, bãi
chăn thả
Chuồng cố định: Trong
chuồng: 10 gà/m2; Ngoài trời: 1 gà/4m2.
Chuồng di động: Trong
chuồng: 16 gà/m2; Ngoài trời: 2,5 m2/con.
Chăn thả tự do ngoài
trời: Mật độ nuôi tối đa trên 1 ha không quá 580 con.
2. Tiêu chuẩn giống gà chăn
nuôi hữu cơ
Trong các biện pháp
ngăn ngừa dịch bệnh để duy trì sức khỏe tốt cho gà, việc lựa chọn giống phù hợp
với điều kiện địa phương là vô cùng quan trọng. Các giống gà truyền thống trong
trang trại, sẵn có ở địa phương có thể là điểm xuất phát tốt đối với công tác
gây giống trong chăn nuôi hữu cơ. Con giống có thể được lựa chọn theo từng cá
thể phù hợp đặc biệt với điều kiện canh tác hữu cơ. Con giống cũng có thể được
lai tạo giữa giống truyền thống của địa phương có khả năng thích ứng tốt với
môi trường với các giống mới năng suất, chất lượng cao nhằm tạo ra con lai mang
những đặc điểm mới nổi trội hơn, đáp ứng tốt hơn trong môi trường hữu cơ. Để
gây giống, chăn nuôi hữu cơ sử dụng kỹ thuật sinh sản tự nhiên là chính.
* Giống gà phải đảm
bảo yêu cầu, bao gồm:
Giống thích nghi với
điều kiện ở địa phương, ưu tiên sử dụng các nguồn giống bản địa như: gà ri, gà
Đông tảo, gà Hồ, gà Mía, gà H’Mông, gà ác, gà tre, gà Lương Phượng…, và các con
lai đã thích nghi;
Giống gà phải khỏe
mạnh và có khả năng kháng bệnh;
Không có bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm hoặc các vấn đề về sức khỏe;
Không dùng kỹ thuật
ghép phôi và xử lý sinh sản bằng hoóc môn;
Không dùng kỹ thuật
gen trong việc nhân giống;
* Giống gà phải do cơ
sở sản xuất giống phù hợp với tiêu chuẩn này hoặc phải là con của các cặp ông
bà, bố mẹ hoặc đàn hạt nhân được nuôi dưỡng suốt đời trong hệ thống chăn nuôi
hữu cơ. Không được chuyển đổi qua lại gà nuôi giữa khu vực chăn nuôi hữu cơ và
khu vực chăn nuôi không theo phương pháp hữu cơ.
* Nếu không có sẵn
giống gà hữu cơ theo tiêu chuẩn trên thì có thể sử dụng gà nuôi thông thường để
chăn nuôi hữu cơ từ trước 3 ngày tuổi.
3. Quản lý thức ăn cho gà
Cần đảm bảo đầy đủ cả
về số lượng và chất lượng thức ăn cho gà theo đúng tiêu chuẩn hữu cơ, phù hợp
đối tượng, lứa tuổi nhằm phát huy tối đa khả năng sinh trưởng và phát triển của
gà. Nên được cung cấp mức tối ưu 100 % thức ăn hữu cơ cho gà, kể cả thức ăn
trong thời kỳ chuyển đổi. Trong thời gian chuyển đổi, sử dụng tỷ lệ thức ăn hữu
cơ không ít hơn 65% (tính theo khối lượng chất khô).
* Các chất sử dụng làm
nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, phụ gia thức ăn chăn nuôi phải đáp ứng các tiêu
chí sau đây:
Tiêu chí chung: Chỉ sử
dụng các chất trong danh mục trong phụ lục B (TCVN 11041-3:2017) và đáp ứng các
quy định hiện hành về an toàn. Các chất nêu trên cần thiết để duy trì sức khoẻ
và quyền vật nuôi.
Các chất này phải: Góp
phần vào chế độ ăn thích hợp, đáp ứng nhu cầu về sinh lý và tập tính của vật
nuôi. Không sử dụng các loại thức ăn biến đổi gen như: ngô biến đổi gen, đỗ
tương biến đổi gen,...
Chủ yếu có nguồn gốc
từ thực vật, khoáng chất hoặc động vật.
* Tiêu chí đối với
nguyên liệu phối trộn thức ăn và các chất dinh dưỡng:
Thức ăn có nguồn gốc
thực vật từ các nguồn không hữu cơ chỉ được dùng trong danh mục quy định và
chúng được sản xuất không dùng các dung môi hóa học hoặc xử lý bằng hóa
chất;
Thức ăn có nguồn gốc
từ khoáng chất, các nguyên tố vi lượng, vitamin, tiền chất vitamin được dùng có
nguồn gốc tự nhiên từ sữa và các sản phẩm sữa, thủy sản và sản phẩm thủy sản;
Không được dùng các
hợp chất nitơ tổng hợp hoặc nitơ phi protein.
* Tiêu chí đối với các
chất phụ gia và các chất hỗ trợ chế biến (chỉ sử dụng các chất có nguồn gốc tự
nhiên):
Chất liên kết, chất
chống vón cục, chất nhũ hóa, chất ổn định, chất làm đặc, chất hoạt động bề mặt,
chất đông tụ;
Chất chống oxy hóa;
Chất bảo quản;
Chất tạo màu, chất tạo
hương, chất kích thích ngon miệng;
Probiotic, enzym và vi
sinh vật: được phép dùng;
Thuốc kháng sinh,
thuốc trị cầu trùng, thuốc trị bệnh, chất kích thích tăng trưởng hoặc bất cứ
chất nào nhằm kích thích sinh trưởng hoặc kích thích sinh sản đều không được
dùng.
Có thể sử dụng nấm
men, enzym, đường, các sản phẩm đường và mật ong làm phụ gia và chất hỗ trợ chế
biến để ủ chua, các chất này không được có nguồn gốc từ các sinh vật biến đổi
gen.
4. Quản lý sức khỏe của gà
* Một số nguyên tắc
quản lý sức khỏe vật nuôi
Chọn giống gà thích
hợp. Áp dụng các biện pháp thực hành chăn nuôi phù hợp với yêu cầu đối tượng
vật nuôi, tăng cường sức đề kháng và khả năng phòng bệnh. Dùng thức ăn hữu cơ
có chất lượng tốt, kết hợp với việc cho gà vận động để tăng miễn dịch tự nhiên.
Đảm bảo mật độ nuôi,
đủ không gian, ánh sáng và độ thông thoáng. Áp dụng các biện pháp chăn nuôi an
toàn sinh học. Nên tiến hành chăn thả luân phiên càng nhiều càng tốt. Việc chăn
thả luân phiên làm cho các mầm bệnh tồn tại nhưng ở mức độ thấp, hạn chế bệnh
cho vật nuôi. Đảm bảo chất lượng và số lượng thức ăn chăn nuôi có một tầm quan
trọng quyết định đối với sức khỏe của vật nuôi.
* Dùng thuốc thú y
Thực hiện phòng bệnh
bằng vắc xin đối với các bệnh không kiểm soát được bằng các biện pháp quản lý.
Nếu vật nuôi bị bệnh,
ưu tiên điều trị bệnh bằng các loại thảo dược. Trong trường hợp thảo dược này
không hoặc kém tác dụng thì sử dụng các loại thuốc tổng hợp theo chỉ định của
cán bộ thú y với thời gian thải trừ thuốc gấp 2 lần hướng dẫn của nhà sản xuất
và trong mọi trường hợp tối thiểu là 48 giờ.
* Trong chăn nuôi hữu
cơ nhấn mạnh đến công tác phòng ngừa bệnh để giữ vật nuôi khỏe mạnh hơn là điều
trị bệnh. Chăn nuôi hữu cơ tập trung vào việc nâng cao điều kiện sống của vật
nuôi và làm tăng khả năng miễn dịch của chúng. Muốn vậy, cần phải bắt đầu từ
tạo, chọn giống đến chăm sóc nuôi dưỡng phải đạt các tiêu chuẩn tối ưu: đủ
không gian, ánh sáng, không khí, chuồng khô ráo, sạch sẽ, vật nuôi được vận
động thường xuyên, được vệ sinh phù hợp.
Khi tất cả các biện
pháp phòng ngừa này được thực hiện tốt thì gà rất ít nhiễm bệnh. Vì vậy, điều
trị thú y chỉ đóng vai trò thứ yếu trong chăn nuôi hữu cơ.