1. Giống
Giống Solara có nguồn gốc từ Đức, là giống nhập nội, có thời gian sinh trưởng
85 - 90 ngày. Thân đứng, tán gọn, lá to xòe rộng có
màu xanh đậm.
Dạng củ hình ovan, mắt củ rất nông, vỏ củ màu vàng, ruột củ màu vàng. Chất lượng
ăn tươi rất ngon, độ bở trung bình. Năng suất từ 18 -
22
tấn/ha, thâm canh tốt có thể đạt 28 -
30 tấn/ha. Ít nhiễm bệnh mốc sương và virút, chịu nóng tốt
nhưng khá nhạy cảm với bệnh héo xanh.
Giống Marabel có nguồn gốc từ Đức, là giống nhập nội, có thời gian sinh trưởng
trung bình từ 85 - 90 ngày, dạng cây đứng, thân cây mập và thấp, lá to, xòe rộng.
Ít nhiễm bệnh mốc sương và virus, nhạy cảm với bệnh héo xanh, chịu nóng tốt. Dạng
củ oval đến dài, mắt củ nông, vỏ củ và ruột củ màu vàng, ăn ngon, năng suất đạt
từ 18 - 22 tấn/ha, thâm canh tốt có thể đạt 28 - 32 tấn/ha
Giống Diamant có nguồn gốc từ Hà
Lan, là giống nhập nội, có thời gian sinh trưởng 85 - 90 ngày, lá to, xòe rộng có màu xanh đậm, củ hơi dài, vỏ củ màu vàng nhạt, ruột
củ vàng,
mắt củ nông, chất lượng ngon,
chịu rét tốt, chịu nóng trung bình, có năng suất từ
18 - 22 tấn/ha, thâm canh tốt có thể đạt 28 - 32 tấn/ha.
2. Thời vụ
Thời vụ trồng từ đầu tháng 12/2023 đến đầu tháng 1/2024, thời vụ phụ thuộc nhiều
vào thời điểm nhập giống từ nước ngoài.
3. Đất và kỹ thuật làm đất
Chọn đất trồng: Chọn đất cát pha,
thịt nhẹ, nhiều chất hữu cơ, dễ thoát nước, pH từ 5,5-6,0. Không nên trồng
khoai tây trên những chân đất trước đó đã trồng cây cùng họ như cà chua, ớt …
Làm đất: Đất được dọn sạch
cỏ, cày bừa kỹ. Luống đôi 120 - 140 cm (cả rãnh), mặt luống đạt 80 - 90cm hoặc luống đơn 70 - 80 cm (cả rãnh), mặt luống đạt 35 - 40cm. Rạch hàng dọc, hai hàng cách nhau 35 - 40 cm.
4. Kỹ thuật bổ củ giống
Để tiết kiệm chi phí mua giống đối với củ to có trọng lượng
trên 40 gram/củ, có thể bổ củ giống. Dùng
dao sắc, lưỡi mỏng để cắt. Bổ dọc củ khoai, mỗi phần có 1- 2 mầm khỏe.
Xử lý củ bổ
bằng một trong 3 cách sau:
+ Bổ chấm xi măng: Bổ xong phải
trồng ngay.
+ Bổ chấm tro bếp: Bổ xong để 2 -
3 ngày mới
trồng.
+ Bổ dính: Bổ 2 nửa củ khoai không tách rời, sau 5 - 7 ngày
tách củ đem trồng, với
cách bổ này có thể bổ ngay khi nhận củ giống, củ giống chưa phát mầm.
5. Mật độ – khoảng cách trồng
Vụ khoai tây Xuân trồng chủ yếu lấy giống cho vụ sau
do vậy mật độ trồng nên dầy hơn vụ Đông để được nhiều củ giống, hàng x hàng 35 - 40 cm; cây x cây 25 – 30
cm
6. Bón phân và chăm sóc
Lượng phân bón (tính cho 1 sào bắc bộ) gồm: 700 - 800 kg Phân
chuồng; 15 - 20 kg vi sinh Azotobacterin; 10 - 12 kg đạm Urea; 20 - 25 kg lân
Supe; 8 - 10 kg Kali.
Khuyến cáo nên dùng phân NPK có hàm lượng tương đương phân đơn, song để đảm bảo củ chất lượng giống cần bón thêm 2 kg Kali/sào.
Cách bón:
Bón lót khi làm đất: Bón toàn bộ phân chuồng, phân lân, vi
sinh, nếu đất khô bón thêm 25% đạm, 25% Kali.
Bón thúc:
+ Lần 1: Sau khi cây mọc 7 - 10 ngày bón 50% lượng đạm, 25%
lượng Kali kết hợp xới xáo, làm cỏ và vun gốc;
+ Lần 2: Sau bón phân thúc lần thứ nhất 10 - 15 ngày bón toàn
bộ lượng phân đạm và kali còn lại, kết hợp làm cỏ, vun cao luống. Chú ý vun đầy
gốc cây, tránh để gốc cây trũng, hở củ.
Nước tưới: Sau bón phân, vun xới kết hợp tưới nước cho khoai. Cây khoai Tây là
cây “chân ẩm đầu khô” do vậy nên áp dụng tưới rãnh, không té nước lên thân lá
đặc biệt từ khi cây phủ kín luống. Kết thúc việc tưới nước sau trồng 50 – 60
ngày.
7. Phòng trừ sâu bệnh
Rệp sáp (Pseudocomlus citiis R.): Kiểm tra thường xuyên và chú ý rệp ở mầm
củ, gốc cây. Sử dụng thuốc Supracide 40EC (15-20 ml/10 lít nước), Confidor
100SL (15-20 ml/10 lít nước), Vidithoate 40EC (30-40 ml/10 lít nước).
Bệnh héo xanh: Do vi khuẩn Pseudomonas solanasearum gây ra. Sau trồng
khoảng 30 ngày có hiện tượng buổi chiều cây héo tái từ ngọn xuống, sáng sớm cây
tươi trở lại sau vài ngày thì cây chết.
Biện pháp phòng trừ: Sử dụng củ giống sạch bệnh, luân canh
cây khác họ cà, tốt nhất là luân canh với lúa nước giúp làm giảm nguồn bệnh trong
đất. Thường xuyên thăm đồng phát hiện cây bị bệnh nhổ và tiêu hủy, đồng thời
rắc vôi bột ngay vào gốc cây bị bệnh hạn chế lây lan.
Bệnh sương mai: Do nấm Phytophthora infestans gây ra. Bệnh phát triển mạnh
trong điều kiện mưa nhiều, độ ẩm không khí cao và thời tiết ấm. Sương mù cũng
là điều kiện tốt cho bệnh phát triển thành dịch.
Biện pháp phòng trừ: Bón phân cân đối NPK, không nên bón đạm
muộn. Dùng các loại thuốc Mancozeb 80WP (20g/10 lít nước), Ridomil MZ72 (20g/10
lít nước), Dithan M-45 80WP (20-30g/10 lít nước)… để phun phòng. Phun phòng khi
ẩm độ không cao hoặc có sương.
Bệnh lỡ cổ rễ: Do nấm Rhizoctonia solani gây ra. Thân khoai tây bị nhiễm
bệnh chủ yếu ở phần gốc. Cây bị bệnh ngừng phát triển chết rũ xuống.
Biện pháp phòng trừ: Không dùng rạ rơm của các ruộng bị nhiễm
bệnh khô vằn nặng phủ cho khoai tây, khi bệnh chớm xuất hiện phun các loại
thuốc Valydacin (20-30g/10 lít nước), Anvil 5SC (10-20ml/10 lít nước)…
8. Thanh lọc đồng ruộng
Để đảm bảo củ giống sạch bệnh thì công tác thanh lọc
đồng ruộng loại bỏ cây bị bệnh và cây khác giống là rất quan trọng. Thời gian
thanh lọc vào các thời điểm sau trồng 30 ngày, sau trồng 45 ngày và trước khi
thu hoạch 10 - 15 ngày. Khi thanh lọc đồng ruộng nên đi
vào ngày tạnh ráo và đi xuôi theo chiều ánh sáng mặt trời, các cây bị bệnh phải
nhổ cả khóm cho vào túi nilon và mang đi tiêu hủy cách xa ruộng khoai giống.
9. Thu hoạch
Khi thấy 2/3 số cây trên ruộng chuyển từ xanh sang vàng là
thu hoạch. Trước khi thu hoạch 5 - 7 ngày nên cắt thân lá chỉ chừa lại một đoạn
thân 10 - 15cm. Chọn ngày nắng ráo để thu hoạch, bới đến đâu rải trên mặt luống
đến đó, đồng thời phân loại củ đủ tiêu chuẩn làm giống để riêng, thương phẩm để
riêng, hạn chế làm xây xát củ trong lúc thu hoạch, vận chuyển.
Tác giả : Ths. Nguyễn Đức Chí